Chất hoạt hóa plasminogen Là những chất giúp giải phóng chất hoạt hóa (kinase, activator) để hoạt hóa plasminogen hoặc tăng tổng hợp plasminogen và cuối cùng làm cho fibrin trở th ành chất phân hủy tan được. Thường dùng ethylestrenol, phenformin, nicotinamid. Dùng khi cơ thể không tự giải phóng được chất hoạt hóa, ví dụ khi ứ máu tĩnh mạch do tai biến huyết khối tĩnh mạch, hoặc phòng tái phát viêm tĩnh mạch (dùng ethylestrenol cùng phenformin). 3. THUỐC CHỐNG TIÊU FIBRIN Có trạng thái bệnh làm tiêu nhanh fibrin, gây chảy máu trầm trọng, ví dụ khi. | Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin Kỳ 8 . Chất hoạt hóa plasminogen Là những chất giúp giải phóng chất hoạt hóa kinase activator để hoạt hóa plasminogen hoặc tăng tổng hợp plasminogen và cuối cùng làm cho fibrin trở th ành chất phân hủy tan được. Thường dùng ethylestrenol phenformin nicotinamid. Dùng khi cơ thể không tự giải phóng được chất hoạt hóa ví dụ khi ứ máu tĩnh mạch do tai biến huyết khối tĩnh mạch hoặc phòng tái phát viêm tĩnh mạch dùng ethylestrenol cùng phenformin . 3. THUỐC CHỐNG TIÊU FIBRIN Có trạng thái bệnh làm tiêu nhanh fibrin gây chảy máu trầm trọng ví dụ khi người bị bệnh tăng plasmin trong máu. Plasmin không những làm tiêu fibrin mà còn kết hợp với một số yếu tố đông máu và hủy hoại chúng làm cơ chế đông máu càng rối loạn. Những phân tử mới sinh do fibrin bị hủy cũng kết hợp lại với fibrin để cho phức hợp không đông được nữa. Những chất phân huỷ này còn làm cho tiểu cầu không ngưng kết thành cục được. Kết quả làm chảy máu trầm trọng. Thuốc làm giảm sự tiêu fibrin sẽ có tác dụng cầm máu. Hiện có một số thuốc chống tiêu fibrin đang được sử dụng trên lâm sàng để cầm máu. . Aprotinin Trasylol Là thuốc ức chế protease gồm 58 acid amin có 3 cầu nối disulfur phân tử lượng 6500 lấy từ tuyến man g tai phổi gan. Điều chế đắt tiền thời gian bán thải ngắn 150 phút chỉ tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch với liều lượng tuỳ thuộc vào chỉ định. Phòng chảy máu khi phẫu thuật tim mở liều 2000000 đơn vị chảy máu do tăng plasmin máu khởi đầu 500000-1000000 đơn vị. Thuốc tạo phức với plasmin để cho phức hợp mới aprotinin -plasmin không có hoạt tính plasmin. Aprotinin còn ức chế được các enzym huỷ protein khác nữa như trypsin chymotrypsin kalikrein. Aprotinin thải qua nước tiểu dưới dạng mất hoạt tín h nên không dùng để chống tiêu fibrin đường tiết niệu. Dùng nhiều lần có thể gây những phản ứng quá mẫn ở người có cơ địa dị ứng. . Thuốc tổng hợp . Acid w- aminocaproic Có cấu trúc giống lysine có tác dụng chống tiêu fibrin nhờ hai .