Tác dụng dược lý . Tác dụng tại chỗ: Thuốc tê tác dụng trên tất cả các sợi thần kinh trung ương (cảm giác, vận động) và thần kinh thực vật, lần lượt từ sợi bé đến sợi to tuỳ theo nồng độ của thuốc. Thứ tự mất cảm giác là đau, lạnh, nóng, xúc giác nông, rồi đến xúc giác sâu. Khi hết thuốc, tác dụng hồi phục theo chiều ngược lại. Tuỳ theo mục đích lâm sàng mà sử dụng các đường đưa thuốc khác nhau: - Gây tê bề mặt: bôi hoặc thấm thuốc tại chỗ (0,4. | Thuốc tê Kỳ 2 . Tác dụng dược lý . Tác dụng tại chỗ Thuốc tê tác dụng trên tất cả các sợi thần kinh trung ương cảm giác vận động và thần kinh thực vật lần lượt từ sợi bé đến sợi to tuỳ theo nồng độ của thuốc. Thứ tự mất cảm giác là đau lạnh nóng xúc giác nông rồi đến xúc giác sâu. Khi hết thuốc tác dụng hồi phục theo chiều ngược lại. Tuỳ theo mục đích lâm sàng mà sử dụng các đường đưa thuốc khác nhau - Gây tê bề mặt bôi hoặc thấm thuốc tại chỗ 0 4 -4 . - Gây tê thâm nhiễm tiêm dưới da để thuốc ngấm được vào tận cùng thần kinh dung dịch 0 1 - 1 . - Gây tê dẫn truyền tiêm thuốc vào cạnh đường dẫn truyền của thần kinh gây tê thân thần kinh phong tỏa hạch gây tê ngoài màng cứng gây tê tuỷ sống xem sơ đ ồ . . Tác dụng toàn thân Chỉ xuất hiện khi thuốc tê thấm được vào vòng tuần hoàn với nồng độ hiệu dụng - Tác dụng ức chế thần kinh trung ương xuất hiện sớm nhất với trung tâm ức chế nên gây các dấu hiêụ kích thích bồn chồn lo âu run cơ cơn co g iật điều trị bằng diazepam mất định hướng. - Ức chế dẫn truyền thần kinh - cơ gây nhược cơ liệt hô hấp. - Làm giãn cơ trơn do tác dụng liệt hạch và tác dụng trực tiếp trên cơ trơn. - Trên tim - mạch do tác dụng làm ổn định màng thuốc tê làm giảm tín h kích thích giảm dẫn truyền và giảm lực co bóp của cơ tim. Có thể gây loạn nhịp thậm chí rung tâm thất. Trên mạch hầu hết gây giãn mạch hạ huyết áp trừ cocain . - Trên máu liều cao trên 10 mg kg prilocain tích tụ chất chuyển hóa O -toluidin gây oxy hóa biến Hb thành metHb. . Tác dụng không mong muốn và độc tính . Loại tác dụng do thuốc ngấm vào vòng tuần hoàn với nồng độ cao gây những biểu hiện thần kinh buồn nôn nôn mất định hướng động tác giật rung liệt hô hấp hoặc tim mạch rối loạn dẫn truyền bloc nhĩ thất.