Ebook giới thiệu các công cụ và đồ nghề cần thiết cho việc Hack-Security. Ebook gồm có 1177 bài viết trong 28 chủ đề chính Phần 13: 10 part gồm Virus - Trojan - Worm - Backdoor - Malware, Club Showoff - Hacked Sites & Domain. | ngồi mát ăn bát vàng . Nghề này chỉ có làm một việc là nhận 1 message text như thư từ chẳng hạn sau đó chuyển thông tin text đó thành 1 chuổi mật mã 0 1 theo một quy luật gọi là khóa Key và rồi gỏ tín hiệu 0 1 đó bằng 1 công cụ đặc biệt để chuyển đi bằng sóng điện từ nên được gọi là gỏ dây thép . Người nhận tín hiệu bên kia ghi lại chuổi mã hóa 0 1 và dựa vào khóa key qui định mà chuyển ra tín hiệu text. Đấy là qui trình chuyển 1 tín hiệu mã hóa. Ví dụ này để các bạn dể hình dung ra cách mã hóa tin hiệu text như thế nào và nó cũng là một ví dụ thật thô sơ cho thuật tóan mã hóa Blowfish. GIỚI THIỆU VÀ THUẬT NGỮ Trong chu trình mã hóa plaintext là tín hiệu mà bạn chuyển đi. Tín hiệu này có thể là một bản báo cáo kiểm tra sức khỏe một bức thư tình. Hay một cái gì đó mà nó có thể được diễn tả ra thành một luồng bits. Quá trình mã hóa là biến tín hiệu plaintext thành ciphertext văn bản đã mã hóa và quá trình giải mã thì ngược lại chuyển ciphertext thành plaintext Thông thường người ta hay nói rằng thuật tóan mã hóa có 2 lọai symmetric đối xứng và public công khai . Thuật tóan đối xứng như Blowfish chẳng hạn dùng khóa bí mật giống nhau same secret key để mã hóa và giải mã. Bạn phải giấu key một cách bí mật chỉ cho người nhận và gởi tín hiệu biết mà thôi. Ví dụ như chúng ta thường sử dụng một password trong IT thì chỉ có người nhận và người gởi biết mà thôi. Thuật tóan mã hóa khóa công khai public là dùng 2 key một cho mã hóa khóa kia cho giải mã. Khóa được dùng cho mã hóa gọi là public key khóa công khai không cần giữ bí mật. Người gởi tín hiệu dùng khóa này để gởi tín hiệu của họ. và người nhận tín hiệu dùng khóa giải mã bí mật hay còn gọi là private key khóa riêng để đọc tín hiệu nhận được. Khóa public key nó locks tín hiệu còn khóa private key thì unclocks tín hiệu một tín hiệu được mã hóa bằng public key thì ko ai ngọai trừ người giữ khóa private key có thể giải mã được tín hiệu. RSA là một thuật tóan mã hóa public key thông dụng. Ở đây tui xin lấy một ví dụ để mô .