Thu nhận protein mục tiêu dựa trên độ hoà tan, kích thước, điện tích, và liên kết ái lực Hàng ngàn protein đã được tinh sạch ở dạng có hoạt tính dựa trên những đặc tính căn bản như độ hòa tan, kích thước, điện tích và liên kết ái lực. Thông thường, một hỗn hợp protein sẽ trải qua nhiều giai đoạn phân tách, mỗi giai đoạn dựa trên một đặc tính nhất định, để cuối cùng là một protein tinh sạch. . | Tinh sạch protein tt IV. Thu nhận protein mục tiêu dựa trên độ hoà tan kích thước điện tích và liên kết ái lực Hàng ngàn protein đã được tinh sạch ở dạng có hoạt tính dựa trên những đặc tính căn bản như độ hòa tan kích thước điện tích và liên kết ái lực. Thông thường một hỗn hợp protein sẽ trải qua nhiều giai đoạn phân tách mỗi giai đoạn dựa trên một đặc tính nhất định để cuối cùng là một protein tinh sạch. Ớ mỗi bước phân tách thử nghiệm xác định hoạt tính và xác định nồng độ protein đều được thực hiện. Lượng đáng kể protein tinh sạch khoảng vài miligram có thể giúp ta biết được cấu trúc không gian ba chiều và cơ chế phản ứng của nó. Vì vậy sản lượng toàn phần là một điểm quan trọng của quá trình tinh sạch. Các kỹ thuật tinh sạch thường dùng tủa bằng muối màng bán dẫn sắc ký. Tủa bằng muối Ớ nồng độ muối cao phần lớn protein sẽ giảm tính hòa tan hiện tượng này gọi là tủa bằng muối salting out . Mỗi loại protein sẽ kết tủa ở một nồng độ muối nhất định. Vì vậy hiện tượng tủa bởi muối có thể được dùng để phân đoạn protein. Ví dụ như fibrinogen tủa ở nồng độ muối ammonium sulfate M trong khi phải đến nồng độ M albumin mới kết tủa. Hiện tượng này được sử dụng để tăng nồng độ của một dung dịch protein loãng chứa các phân đoạn có hoạt tính của các bước tinh sạch trước. Nếu cần thiết lượng muối có thể được loại bỏ bằng sự thẩm tách Sự thẩm tách Protein có thể được phân tách bằng sự thẩm tách thông qua màng bán dẫn chẳng hạn màng cellulose với nhiều lỗ. Những phân tử có cấu trức không gian nhất định lớn hơn dường kính của lỗ sẽ bị giữ lại bên trong túi thẩm tách trong khi đó những phân tử .