MYONAL (Kỳ 2)

Eperisone hydrochloride đã được sử dụng bằng đường uống ở những người lớn khỏe mạnh với liều 150 mg/ngày, trong 14 ngày liên tục. Vào ngày thứ 1, 8 và 14, thời gian trung bình dẫn tới nồng độ tối đa nằm trong khoảng từ 1,6 đến 1,9 giờ. Nồng độ tối đa trung bình là 7,5 đến 7,9 ng/ml ; thời gian bán hủy trung bình là 1,6 đến 1,8 giờ và AUC (diện tích dưới đường cong nồng độ huyết tương) là 19,7 đến 21,1 . Những thông số nồng độ trong huyết tương của Eperisone hydrochloride. | MYONAL Kỳ 2 DƯỢC ĐỘNG HỌC Eperisone hydrochloride đã được sử dụng bằng đường uống ở những người lớn khỏe mạnh với liều 150 mg ngày trong 14 ngày liên tục. Vào ngày thứ 1 8 và 14 thời gian trung bình dẫn tới nồng độ tối đa nằm trong khoảng từ 1 6 đến 1 9 giờ. Nồng độ tối đa trung bình là 7 5 đến 7 9 ng ml thời gian bán hủy trung bình là 1 6 đến 1 8 giờ và AUC diện tích dưới đường cong nồng độ huyết tương là 19 7 đến 21 1 ml. Những thông số nồng độ trong huyết tương của Eperisone hydrochloride được đo vào ngày thứ 8 và 14 thì không có sự thay đổi đáng kể so với ngày đầu tiên. Hấp thu phân phối chuyển hóa và thải trừ Khi 14C-Eperisone hydrochloride Eperisone hydrochloride được đánh dấu phóng xạ 14C được sử dụng bằng đường uống cho chuột với liều 50 mg kg hầu hết lượng thuốc được hấp thu qua đường tiêu hóa và nồng độ Eperisone hydrochloride ở dưới dạng không đổi trong huyết tương thấp. Điều này gợi ý rằng hiệu quả hấp thu đầu tiên first-pass tương đối cao. Sau khi uống 30 phút nồng độ phóng xạ trong não tủy sống thần kinh đùi và các cơ ở khoảng bằng với nồng độ trong máu. Trong vòng 5 ngày đầu tiên sau khi dùng thuốc 98 phóng xạ đã uống được thu hồi 77 từ nước tiểu 21 từ phân. Vào thời điểm 24 giờ sau khi uống 43 phóng xạ đã được bài tiết theo mật. Phát hiện này cho thấy Eperisone hydrochloride tham gia vào chu trình ruột -gan. Điều đó đã được thấy ở chuột chuột lang và chó săn. Eperisone hydrochloride được chuyển hóa thông qua sự hydrate hóa các carboxylate một chất chuyển hóa không hoạt động. CHỈ ĐỊNH Cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ liên quan đến những bệnh sau hội chứng đốt sống cổ viêm quanh khớp vai và thắt lưng. Liệt cứng liên quan đến những bệnh sau bệnh mạch máu não liệt cứng do tủy thoái hóa đốt sống cổ di chứng sau phẫu thuật bao gồm cả u não tủy di chứng sau chấn thương chấn thương tủy tổn thương đầu xơ cứng cột bên teo cơ bại não thoái hóa tủy bệnh mạch máu tủy và các bệnh lý não tủy khác. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Yếu sức chóng mặt hay buồn .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
86    102    2    06-06-2024
134    236    6    06-06-2024
92    354    2    06-06-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.