Hán phòng kỷ khu phong trừ thấp Hán phòng kỷ (Radix Stephaniae Tetrandrae) còn gọi là phấn phòng kỷ hay phòng kỷ, là rễ phơi hay sấy khô của cây hán phòng kỷ (Stephania Tetrandra S. Moore) thuộc họ tiết dê (Menispermaceae). Tuy nhiên cần phân biệt với các loại phòng kỷ khác như quảng phòng kỷ hay mộc phòng kỷ (Aristolochia fangchi ex et M Hwang) thuộc họ mộc thông (Aristolochiaceae). Hán trung phòng kỷ (Radix Aristolochiae heterophyllae) cùng họ mộc thông (Aristolochiaceae). Cần lưu ý phân biệt cây quảng phòng kỷ cũng gọi là mộc phòng kỷ. | TT r 1 1 1 1 1 J A J 1 Ấ Hán phòng kỷ khu phong trừ thâp Hán phòng kỷ Radix Stephaniae Tetrandrae còn gọi là phấn phòng kỷ hay phòng kỷ là rễ phơi hay sấy khô của cây hán phòng kỷ Stephania Tetrandra S. Moore thuộc họ tiết dê Menispermaceae . Tuy nhiên cần phân biệt với các loại phòng kỷ khác như quảng phòng kỷ hay mộc phòng kỷ Aristolochia fangchi ex et M Hwang thuộc họ mộc thông Aristolochiaceae . Hán trung phòng kỷ Radix Aristolochiae heterophyllae cùng họ mộc thông Aristolochiaceae . Cần lưu ý phân biệt cây quảng phòng kỷ cũng gọi là mộc phòng kỷ nhưng cũng có cây mộc phòng kỷ tên khoa học là Couuluc triobus Thumb là hai loai khác nhau. Trên thực tế còn nhiều loại phòng kỷ bởi vậy trong nghiên cứu trị liệu cũng cần phân biệt cho chuẩn xác. Dưới đây xin chỉ giới thiệu loại hán phòng kỷ thuộc họ tiết dê. Trong y học hiện đại người ta đã phân tích thành phần hóa học của hán phòng kỷ thấy chủ yếu chứa tetrandrine fangchinoline menisine menisidine cyclanoline fanchinine demethyltetradrine. Với các kết quả nghiên cứu dược lý nhiều loại alcaloid của hán phòng kỷ có tác dụng hạ áp nhanh. Thuốc có tác dụng làm giãn mạch vành tăng lưu lượng máu ở mạch vành khiến làm giảm sự tiêu hao ôxy của cơ tim. Thuốc còn có công hiệu chống rối loạn nhịp tim. Chất tetrandrine A B của thuốc đều có tác dụng chống viêm. Song các tetrandrine này cũng đều có tác dụng giảm đau. Thuốc còn có công hiệu giải nhiệt và chống dị ứng và còn khả năng chống choáng quá mẫn. Thuốc còn có tác dụng làm thư giãn cơ vân. Đặc biệt có tác dụng chống ung thư mà chủ yếu là do phòng kỷ tố A song phòng kỷ tố A B đều có tác dụng kháng amip riêng phòng kỷ tố A có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ Shigella. Đông y cho rằng hán phòng kỷ có vị đắng cay tính hàn quy vào các kinh tỳ thận và bàng quang. Các y thư cổ cũng viết vị cay tính bình Bản kinh Khí hàn vị đại khổ sách y học Khởi nguyên Sách Bản thảo tái tân nói nhập can tỳ thận. về dược lý cũng cho rằng hán phòng kỷ có tác dụng khu phong trừ thấp