Tên gốc: Celecoxib Tên thương mại: CELEBREX Nhóm thuốc và cơ chế: Celecoxib là một thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) được dùng để điều trị viêm khớp. Prostaglandin là những hóa chất góp phần quan trọng gây viêm khớp dẫn đến đau, nóng, sưng và đỏ. Celecoxib phong bế enzym tạo prostaglandin (cyclooxygenase 2), làm giảm nồng độ prostaglandin. Kết quả là giảm viêm và giảm sưng nóng đỏ đau đi kèm. Celecoxib khác với các NSAID khác ở chỗ thuốc ít gây viêm loét dạ dày ruột (chí ít là khi điều trị ngắn ngày) và không cản trở đông máu. Kê. | Celecoxib Tên gốc Celecoxib Tên thương mại CELEBREX Nhóm thuốc và cơ chế Celecoxib là một thuốc chống viêm phi steroid NSAID được dùng để điều trị viêm khớp. Prostaglandin là những hóa chất góp phần quan trọng gây viêm khớp dẫn đến đau nóng sưng và đỏ. Celecoxib phong bế enzym tạo prostaglandin cyclooxygenase 2 làm giảm nồng độ prostaglandin. Kết quả là giảm viêm và giảm sưng nóng đỏ đau đi kèm. Celecoxib khác với các NSAID khác ở chỗ thuốc ít gây viêm loét dạ dày ruột chí ít là khi điều trị ngắn ngày và không cản trở đông máu. Kê đơn có Dạng dùng Viên nang 100mg màu trắng với băng xanh lơ 200mg màu trắng với băng vàng . Bảo quản Cần bảo quản viên nang ở nhiệt độ 25oC. Cũng có thể giữ thuốc trong thời gian ngắn trong nhiệt độ từ 15-30oC. Chỉ định Celecoxib được dùng để làm giảm sưng nóng đỏ đau do viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp. Celecoxib không ngăn ngừa được tiến triển của hai dạng viêm khớp này. Thuốc chỉ làm giảm triệu chứng và dấu hiệu. Cách dùng Dùng liều thấp nhất có hiệu quả tuỳ theo từng bệnh nhân. Để xử trí viêm xương khớp liều thường là 100mg 2 lần ngày hoặc 200mg 1 lần. Đối với viêm khớp dạng thấp liều thường là 100 hoặc 200mg 2 lần ngày. Tương tác thuốc Sử dụng đồng thời celecoxib với aspirin hoặc các NSAID khác ibuprofen naproxen . có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày ruột. Fluconazol DIFLUCAN làm tăng nồng độ celecoxib trong cơ thể do ức chế giáng hóa celecoxib trong gan. Do đó trên bệnh nhân đang dùng fluconazol nên bắt đầu điều trị celecoxib ở liều khuyến nghị thấp nhất. Celecoxib làm tăng 17 nồng độ lithi ESKALITH trong máu. Do đó cần theo dõi chặt chẽ liệu pháp lithi trong và sau khi điều trị celecoxib. Những người uống trên ba ly rượu ngày có thể tăng nguy cơ loét dạ dày khi dùng NSAID và điều này cũng đúng với celecoxib. Đối với phụ nữ có thai Celecoxib chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Trong các nghiên cứu trên động vật liều gấp hai lần liều khuyến nghị tối đa gây hại cho thai nhi. Chỉ nên dùng celecoxib ở phụ nữ có thai khi .