nhiều chất được sử dụng nhanh chóng bởi tế bào sống nhưng lại bị trơ một cách kỳ lạ khi ở ngoài tế bào cơ thể. Trong công nghệ hoá học,không phải công nghệ sinh học,muốn phân huỷ glucozơ phải nhờ tác động của nhiệt độ cao,axit mạnh hay kiềm đặc. Trong tế bào,chất nguyên sinh không thể sử dụng các tác nhân nhiệt cao,axit mạnh hay kiềm đặc như trên để phân huỷ glucozơ,mà thực hiện nhờ tác nhân đặc biệt gọi là là chất xúc tác phản ứng sinh học. . | Enzym Nhiều chất được sử dụng nhanh chóng bởi tế bào sống nhưng lại bị trơ một cách kỳ lạ khi ở ngoài tế bào cơ thể. Trong công nghệ hoá học không phải công nghệ sinh học muốn phân huỷ glucozơ phải nhờ tác động của nhiệt độ cao axit mạnh hay kiềm đặc. Trong tế bào chất nguyên sinh không thể sử dụng các tác nhân nhiệt cao axit mạnh hay kiềm đặc như trên để phân huỷ glucozơ mà thực hiện nhờ tác nhân đặc biệt gọi là là chất xúc tác phản ứng sinh học. Chất xúc tác tham gia điều khiển tốc độ các phản ứng mà không bị tiêu biến mất sau khi phản ứng kết thế nó có thể được sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần và cũng vì thế mà một lượng nhỏ enzym có thể xúc tác phản ứng cho một lượng rất lớn chất nền. Tính chất diệu kỳ của enzym là có khả năng xúc tác kì phân tử enzym catalaza có thể phân giải 5000000 phân tử H2O2 trong một giây ở điều kiện lúc đó nếu dùng một nguyên tử sắt để xúc tác thì phải mất 3 00 năm mới phân giải tỏ enzym có hoạt tính xúc tác rất cao. Các enzym khác nhau về tính chuyên hoá nghĩa là các loại khác nhau có tác dụng xúc tác trên các chất nền phản ứng khác nhau. Có loại có tính chuyên hoá tuyệt ureaza chỉ xúc tác quá trình phân huỷ urê tống hợp thành khí amoniac và khí cacbonic không xúc tác cho một phản ứng nào khác ngoài enzym phân .