HALOPERIDOL (Kỳ 1)

Tên chung quốc tế: Haloperidol Mã ATC: N05A D01 Loại thuốc: Thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén haloperidol 0,5 mg; 1 mg; 1,5 mg; 2 mg; 5 mg; 10 mg và 20 mg. Ống tiêm 5 mg/ml (dung dịch 0,5%). Ống tiêm haloperidol decanoat 50 mg và 100 mg/ml (Tính theo base của muối haloperidol base). Ðây là dạng thuốc tác dụng kéo dài. Dung dịch uống haloperidol loại 0,05% (40 giọt = 1 mg), loại 0,2% (10 giọt = 1 mg). Dược lý và cơ chế tác dụng Haloperidol là thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon | HALOPERIDOL Kỳ 1 Tên chung quốc tế Haloperidol Mã ATC N05A D01 Loại thuốc Thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén haloperidol 0 5 mg 1 mg 1 5 mg 2 mg 5 mg 10 mg và 20 mg. Ông tiêm 5 mg ml dung dịch 0 5 . ông tiêm haloperidol decanoat 50 mg và 100 mg ml Tính theo base của muối haloperidol base . Đây là dạng thuốc tác dụng kéo dài. Dung dịch uông haloperidol loại 0 05 40 giọt 1 mg loại 0 2 10 giọt 1 mg . Dược lý và cơ chế tác dụng Haloperidol là thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon. Nghiên cứu dược lý cho thấy haloperidol có cùng tác dụng trên hệ thần kinh trung ương như clopromazin và những dẫn chất phenothiazin khác có tính đối kháng ở thụ thể dopamin nhưng tác dụng kháng dopamin này nói chung được tăng lên đáng kể bởi haloperidol. Tuy nhiên tác dụng gây ngủ kém hơn so với clopromazin. Haloperidol có tác dụng chống nôn rất mạnh. Trong số những tác dụng trung ương khác còn có tác dụng lên hệ ngoại tháp. Haloperidol có rất ít tác dụng lên hệ thần kinh giao cảm ở liều bình thường không có tác dụng kháng adrenalin cũng như kháng cholin vì cấu trúc của haloperidol gần giống như acid gamma - amino - butyric. Haloperidol không có tác dụng kháng histamin nhưng có tác dụng mạnh giống papaverin trên cơ trơn. Chưa có báo cáo nào về phản ứng dị ứng. Điều trị thuốc trong thời gian dài không thấy gây chứng béo phì chứng này là vấn đề nổi bật trong khi điều trị với phenothiazin. Người bệnh không bị an thần do đó làm tăng khả năng thực hiện tâm lý liệu pháp. Dược động học Sau khi uống haloperidol được hấp thu từ 60 - 70 ở đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được sau khoảng 4 đến 6 giờ. Nửa đời của thuốc sau khi uống một liều là 24 giờ. Trạng thái cân bằng thường đạt được sau 1 tuần. Nồng độ thuốc trong huyết thanh biến đổi nhiều giữa các người bệnh. Haloperidol chuyển hóa chủ yếu qua cytocrom P450 của microsom gan chủ yếu bằng cách khử ankyl oxy hóa vì vậy có sự tương tác thuốc khi haloperidol được điều trị đồng .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.