Tên gốc: Sulfasalazin Tên thương mại: AZULFIDIN Nhóm thuốc và cơ chế: Sulfasalazin là một tiền chất, nghĩa là, ở dạng uống vào thuốc không có hoạt tính. Trong đại tràng thuốc được vi khuẩn giáng hóa thành 2 sản phẩm: acid 5-aminosalicylic (5ASA), và sulfapyridin. Có một số tranh cãi về chất nào trong số hai chất này tạo ra hoạt tính của azulfidin. Mặc dù người ta biết rằng 5ASA có tác dụng trị liệu, song chưa rõ liệu sulfapyridin có đem lại thêm lợi ích nào không. ở đại tràng, những sản phẩm hình thành từ sự giáng hóa. | Sulfasalazin Tên gốc Sulfasalazin Tên thương mại AZULFIDIN Nhóm thuốc và cơ chế Sulfasalazin là một tiền chất nghĩa là ở dạng uống vào thuốc không có hoạt tính. Trong đại tràng thuốc được vi khuẩn giáng hóa thành 2 sản phẩm acid 5-aminosalicylic 5ASA và sulfapyridin. Có một số tranh cãi về chất nào trong số hai chất này tạo ra hoạt tính của azulfidin. Mặc dù người ta biết rằng 5ASA có tác dụng trị liệu song chưa rõ liệu sulfapyridin có đem lại thêm lợi ích nào không. ở đại tràng những sản phẩm hình thành từ sự giáng hóa sulfasalazin hoạt động như những thuốc chống viêm để điều trị viêm đại tràng. Lợi ích của sulfasalazil được cho là nhờ tác dụng tại chỗ ở ruột mặc dù có thể cũng có tác dụng ức chế miễn dịch toàn thân. Sau khi uống 33 sulfasalazin được hấp thu toàn bộ lượng sulfapyridin được hấp thu và khoảng 33 5ASA được hấp thu. Sulfasalazin được FDA cấp phép năm 1950. Kê đơn Có Dạng dùng Viên nén không bao và viên bao tan trong ruột chứa 500mg. Bảo quản Nên giữ viên nén ở nhiệt độ phòng 15-30oC. Chỉ định Sulfasalazin được dùng điều trị viêm loét đại tràng từ nhẹ đến vừa dùng làm liệu pháp bổ trợ trong điều trị viêm loét đại tràng nặng điều trị bệnh Crohn viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp. Cách dùng Liều dùng từ 5OO-2000mg cách nhau 6-12 giờ tuỳ theo bệnh cảnh lâm sàng của bệnh nhân. Liều cao hơn cũng đã được dùng. Nên uống sulfasalazin với một cốc đầy nước sau bữa ăn hoặc cùng với thức ăn để giảm thiểu kích ứng dạ dày. Bệnh nhân bị bệnh thận cần liều sulfasalazin thấp hơn. Tương tác thuốc Sulfasalazin có thể làm giảm hấp thu acid folic và digoxin. Đối với phụ nữ có thai Hàng trăm phụ nữ bị viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn đã điều trị sulfasalazin nguy cơ dị tật thai nhi không thấy tăng hơn so với những phụ nữ bị bệnh mà không điều trị sulfasalazin. Ngoài ra chưa thấy có tác hại nào trên động vật có thai dùng sulfasalazin liều cao. Do đó có thể dùng sulfasalazin trong khi có thai nếu thầy thuốc cảm thấy lợi ích vượt quá nguy cơ. Tuy nhiên cần lưu