Trong xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, những mối quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng, việc hội nhập kinh tế khu vực và thế giới để phát triển là nhu cầu tất yếu khách quan của mỗi quốc gia. Việt nam đó va đang tích cực, chủ động chuẩn bị các điều kiện để tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, trong đó có Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Do Việt nam là một quốc gia có tới hơn 80 triệu dân, có tiềm năng của một thị trường lớn nên nhiều nước quan tâm đến. | Hiệu quả kinh doanh của cỏc hỡnh thức đầu tư cũn thấp, đặc biệt là đối với hỡnh thức doanh nghiệp liờn doanh. Xuất phỏt từ cỏch nhỡn nhận khỏc nhau về cỏc hỡnh thức đầu tư nước ngoài tại Việt nam nên trong những năm đầu hợp tác đầu tư với nước ngoài, do quan niệm hỡnh thức doanh nghiệp liên doanh có nhiều lợi thế hơn cho phía Việt nam, chúng ta chủ trương hướng các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hỡnh thức này. Tỷ lệ doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo hỡnh thức này khỏ cao, chiếm 40% số dự ỏn và 59% vốn đầu tư nhưng chính doanh nghiệp liên doanh có tỷ lệ lỗ vốn, giải thể nhiều nhất, mẫu thuẫn giữa các bên liên doanh khá phổ biến. Tỷ lệ đổ vỡ của các dự án liên doanh khá cao, khoảng 28% về số dự án và 17% về vốn đầu tư. Số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm ăn hiệu quả cũn ớt, bờn Việt nam trong cỏc liờn doanh hầu hết là doanh nghiệp Nhà nước (chiếm 98% tổng vốn đầu tư và 92% tổng số dự án liên doanh); số doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ không đáng kể. Việc góp vốn liên doanh của bên Việt nam chủ yếu bằng chuyển quyền sử dụng đất, Nhà nước cho doanh nghiệp Việt nam nhận nợ (trước đây) và ghi vốn (về sau), nhưng khi doanh nghiệp Việt nam được chia lói hoặc liờn doanh thua lỗ thỡ khụng cú nguồn để hoàn trả cho ngân sách Nhà nước.