Goutte hay hội chứng Goutte là danh từ dùng để chỉ một nhóm tình trạng bệnh lý gồm nhiều thời kỳ viêm khớp tái đi tái lại, tương ứng với sự hiện diện của các tinh thể acid uric hoặc tinh thể muối urat ở trong dịch khớp. Trong nhiều trường hợp có thể có sự tích tụ các tinh thể này ở ngoài khớp như ở trong thận, trong một số mô dưới da. Có hai loại chính: - Goutte nguyên phát: có tính chất di truyền. - Goutte thứ phát: thường là hậu quả tiến triển của một. | THỐNG PHONG Kỳ 1 I- ĐẠI CƯƠNG Goutte hay hội chứng Goutte là danh từ dùng để chỉ một nhóm tình trạng bệnh lý gồm nhiều thời kỳ viêm khớp tái đi tái lại tương ứng với sự hiện diện của các tinh thể acid uric hoặc tinh thể muối urat ở trong dịch khớp. Trong nhiều trường hợp có thể có sự tích tụ các tinh thể này ở ngoài khớp như ở trong thận trong một số mô dưới da. Có hai loại chính - Goutte nguyên phát có tính chất di truyền. - Goutte thứ phát thường là hậu quả tiến triển của một bệnh hay là hậu quả của việc sử dụng thuốc lâu ngày như thuốc lợi tiểu Aspirine liều thấp . Tần suất xuất hiện - 90 trường hợp Goutte nguyên phát xảy ra ở đàn ông nếu ở phụ nữ chỉ thấy xảy ra ở tuổi mãn kinh mà thôi. - Goutte thứ phát hay gặp ở phụ nữ mắc bệnh tim mạch có tăng huyết áp hoặc những bệnh nhân có bệnh ác tính về máu bệnh đa u tủy Kahler bạch cầu kinh niên thể tủy đa hồng cầu . bị bệnh thận kinh niên hoặc bị ngộ độc chì. - Thống kê Châu Âu Goutte chiếm 0 02 đến 0 2 dân số chủ yếu ở nam giới chiếm tỷ lệ 95 thường xuất hiện ở tuổi trung niên 30 - 40 tuổi . - Ở Việt Nam theo thống kê của bệnh viện Bạch Mai bệnh Goutte chiếm 1 5 các bệnh về xương khớp. II- NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH - Nguồn gốc và sự chuyển hóa acid uric Nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh Goutte là acid uric. Ở người bình thường acid uric trong máu giữ mức độ cố định nam 5 mg và nữ 4 mg . Tổng lượng acid uric trong cơ thể là 1000 mg và lượng này luôn luôn được chuyển hóa sinh mới và thải trừ . 1. Sinh mới Acid uric được tạo thành từ 3 nguồn - Thoái biến từ chất có nhân purin do thức ăn mang vào. - Thoái biến từ chất có nhân purin từ trong cơ thể các acid nhân ADN và ARN do sự phá hủy các tế bào giải phóng ra . - Tổng hợp các purin từ con đường nội sinh. Ngoài sự hình thành acid uric từ 3 nguồn trên còn cần sự tham gia của các men nuclease xan thin oxyclase hypoxanthyn guanin-phosphoribosyl-transferase HGPT . 2. Thải trừ Để cân bằng hàng ngày acid uric được thải trừ ra ngoài chủ yếu theo đường thận 450 - 500 mg 24