Lập mô hình phương trình cấu trúc SEM

Phần này tóm tắt ngắn gọn và không thiên về đặc tính kỹ thuật của các vấn đề căn bản có liên quan trong SEM, bao gồm các vấn đề ước lượng, thích hợp mô hình, và các giả thiết thống kê. SEM (Structural Equation Modelling) là một kỹ thuật mô hình thống kê rất tổng quát, được sử dụng rộng rãi trong khoa học nghiên cứu hành vi. | Lập mô hình phương trình cấu trúc SEM Phần này tóm tắt ngắn gọn và không thiên về đặc tính kỹ thuật của các vấn đề căn bản có liên quan trong SEM bao gồm các vấn đề ước lượng thích hợp mô hình và các giả thiết thống kê. SEM Structural Equation Modelling là một kỹ thuật mô hình thống kê rất tổng quát được sử dụng rộng rãi trong khoa học nghiên cứu hành vi. Nó có thể được xem là sự kết hợp của phân tích nhân tố và hồi quy hay phân tích đường dẫn. Sự quan tâm trong SEM thường là vào các kiến trúc lý thuyết được trình bày bởi các nhân tố ngầm. Các quan hệ giữa các kiến trúc lý thuyết được trình bày bởi các hệ số hồi quy hay hệ số đường dẫn giữa các nhân tố. SEM ám chỉ 1 cấu trúc của các hiệp tương quan covariances giữa các biến được quan sát các quan hệ này cho ra một tên khác là mô hình hóa cấu trúc hiệp tương quan covariance structure modeling . Tuy nhiên mô hình có thể được mở rộng thêm bao gồm trung bình của các biến quan sát được hoặc các nhân tố trong mô hình làm cho tên mô hình hóa cấu trúc hiệp tương quan ít chính xác. Nhiều nhà nghiên cứu chỉ đơn giản nghĩ mô hình loại này là các mô hình Lisrel điều này cũng ít chính xác. LISREL là chữ viết tắt của Linear Structural RELations các quan hệ cấu trúc tuyến tính và tên này được Jưreskog sử dụng cho một trong những chương trình SEM đầu tiên thông dụng nhất. Các mô hình phương trình cấu trúc ngày nay không nhất thiết phải tuyến tính và khả năng mở rộng của SEM xa hơn phương trình Lisrel ban đầu. Ví dụ Browne 1993 thảo luận khả năng làm thích hợp các đường cong phi tuyến. SEM cung cấp một khung thuận tiện và rất tổng quát cho các phân tích thống kê bao gồm các thủ tục đa biến truyền thống ví dụ các trường hợp đặc biệt là phân tích nhân tố phân tích hồi quy phân tích phân biệt và tương quan canonical. SEM thường được minh họa bằng biểu đồ đường dẫn. Phương trình thống kê này thường được trình bày trong một hệ phương trình ma trận. Trong đầu thập niên 70 khi kỹ thuật này được giới thiệu lần đầu trong nghiên cứu xã hội .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
272    22    1    27-11-2024
476    17    1    27-11-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.