Viêm phế quản mạn: a. Triệu chứng cơ năng: - Ho là triệu chứng bao giờ cũng có từ trên 2 năm, ho thường xuyên hay ho từng đợt dài. Ho nhiều lần trong ngày, hay ho vào buổi sáng, ho từng cơn nặng nhọc và đây thường là lý do làm bệnh nhân đến khám. - Khạc đàm: giai đoạn đầu có thể ít, thường xuất hiện đồng thời với ho, số lượng và màu sắc tùy thuộc vào loại vi khuẩn, mức độ nặng nhẹ và tùy giai đoạn viêm nhiễm. - Khó thở: không hằng định. Có thể khó. | VIÊM PHẾ QUẢN CẤP VÀ MẠN Kỳ 4 2. Viêm phế quản mạn a. Triệu chứng cơ năng - Ho là triệu chứng bao giờ cũng có từ trên 2 năm ho thường xuyên hay ho từng đợt dài. Ho nhiều lần trong ngày hay ho vào buổi sáng ho từng cơn nặng nhọc và đây thường là lý do làm bệnh nhân đến khám. - Khạc đàm giai đoạn đầu có thể ít thường xuất hiện đồng thời với ho số lượng và màu sắc tùy thuộc vào loại vi khuẩn mức độ nặng nhẹ và tùy giai đoạn viêm nhiễm. - Khó thở không hằng định. Có thể khó thở lúc gắng sức khi nằm hoặc kịch phát đôi khi giống hen do tình trạng phế quản co thắt. b. Triệu chứng thực thê - Giai đoạn đầu nếu không có bội nhiễm nghe phổi có thể thấy bình thường. - Giai đoạn sau có thể thấy lồng ngực căng biên độ hô hấp giảm. Nếu có ứ khí phế nang gõ trong rì rào phế nang giảm nhất là đỉnh phổi. Ở đáy phổi có thể thấy ran ngáy ran rít đôi khi cả ran ẩm. Có thể có ngón tay dùi trống. Tim mạch T2 vang ở động mạch phổi. Tiếng ngựa phi khi có suy thất phải kèm gan to phản hồi gan tĩnh mạch cổ phù chi dưới tiểu ít. c. Cận lâm sàng - X quang phổi Giai đoạn đầu gần như bình thường. Giai đoạn tiến triển bệnh . Triệu chứng viêm nhiễm ở 2 đáy đám mờ không rõ ranh giới tựa bông không thuần nhất. . Xương sườn năm ngang khoảng liên sườn dãn rộng. . Triệu chứng tim mạch Thận động mạch phổi dãn to thất P to. - Nội soi phế quản rất quan trọng cho phép Xác định tình trạng viêm nhiễm các phế quản lớn. Một số trường hợp có co rút thành sau khí quản. Qua ống soi hút đàm để thử vi khuẩn và tế bào học làm sinh thiết để xác định mô học để chẩn đoán loại trừ các khối u. - Thăm dò chức năng giúp đánh giá độ nặng nhẹ của bệnh và phát hiện rối loạn tắc nghẽn. Tăng dung tích cặn chức năng. Đánh giá bằng công thức Thể tích cặn Tổng dung tích phổi. Giảm thể tích thở ra tối đa giây Nghiệm pháp dược lý động học cho phép chẩn đoán phân biệt giữa hen và viêm phế quản mạn co thắt. - Các khí ở máu động mạch áp lực riêng phần O2 trong máu động mạch PaO2 độ bão hòa oxyhemoglobine SaO2 . Ở giai đoạn muộn có hội