TBP (TATA - Binding Protein) là protein liên kết đặc hiệu DNA với đoạn trình tự của hộp TATA. TBP có chức năng biến tính DNA và bẻ cong phân tử DNA một góc 90°. Điều này cần thiết để khởi động cho cơ chế phiên mã. TBP bám vào rãnh nhỏ của phân tử DNA bằng một cấu trúc nếp gấp beta. Vai trò của TBP Trong quá trình phiên mã ở những tế bào eukaryote, TBP là thành phần bắt buộc của nhân tố phiên mã TFIID để khởi động chính xác quá trình này đối với. | F TBP TATA - Binding Protein là protein liên kết đặc hiệu DNA với đoạn trình tự của hộp TATA. TBP có chức năng biến tính DNA và bẻ cong phân tử DNA một góc 90 . Điều này cần thiết để khởi động cho cơ chế phiên mã. TBP bám vào rãnh nhỏ của phân tử DNA bằng một cấu trúc nếp gấp beta. Vai trò của TBP Trong quá trình phiên mã ở những tế bào eukaryote TBP là thành phần bắt buộc của nhân tố phiên mã TFIID để khởi động chính xác quá trình này đối với các gene có hay không có hộp TATA. Để hỗ trợ Pol II một loại RNA polymerase khi tổng hợp mRNA TBP thường phải tương tác với một số các protein hỗ trợ gọi là TBP-associated factors TAF . Thành phần của nhóm protein TAF có tính đặc hiệu đối với từng gene tế bào mô và giai đoạn phát triển. Sự nhận biết và liên kết với hộp TATA TBP tạo liên kết đặc hiệu với hộp TATA bằng 2 loại tương tác hóa học. Đầu tiên chuỗi các amino acid giàu lysine và arginine các amino acid nhóm kiềm hình thành liên kết với gốc phosphate của những nucleic base. Đây chính là cách thức cơ bản để các protein DBP có thể liên kết với phân tử DNA. Tiếp đến 4 phenyalanine tại các vị trí đặc trưng thường là 99 116 190 và 207 của TBP sẽ tạo thành .