Cửa sổ Data Editor cung cấp một phương pháp giống như bảng tính, thuận tiện để lập và hiệu đính các file dữ liệu. Cửa sổ Data Editor tự động mở khi bạn bắt đầu khởi động SPSS. Cửa sổ Data Editor cung cấp hai loại bảng xem dữ liệu | Bài 3 Cửa sổ Data Editor Cửa sổ Data Editor cung cấp một phương pháp giống như bảng tính thuận tiện để lập và hiệu đính các file dữ liệu. Cửa sổ Data Editor tự động mở khi bạn bắt đầu khởi động SPSS. Cửa sổ Data Editor cung cấp hai loại bảng xem dữ liệu Data view. Thể hiện trị số dữ liệu thực hoặc các nhãn trị số được xác định Variable view. Thể hiện các thông tin định nghĩa về biến bao gồm các nhãn biến và nhãn trị số biến được xác định loại dữ liệu ví dụ như dạng chuỗi dạng ngày tháng và dạng số thang đo định danh định hạng hoặc tỷ lệ và các trị số khuyết thiếu do người Trong cả hai bảng bạn có thể bổ sung và xoá các thông tin được lưu chứa trong file dữ liệu. Data View Hình 5-1 Data view 13 Rất nhiều thuộc tính của Data View cũng giống như những gì được tìm thấy trong các phần mềm sử dụng bảng tính ví dụ như Excel . Tuy nhiên cũng có một số sự khác biệt quan trọng Các hàng là các bản ghi đối tượng trường hợp case . Từng hàng địa diện cho một đối tượng hoặc một quan sát. Ví dụ từng người trả lời đối với một bảng hỏi phiếu điều tra là một đối tượng. Các cột là các biến. Từng cột đại diện cho một biến hoặc thuộc tính được đo đạc. Ví dụ từng mục trong một bảng hỏi là một biến. Các ô chứa các trị số. Từng ô chứa một trị số của một biến cho một đối tượng. Ô là sự kết hợp của đối tượng và biến. Các ô chỉ chứa các trị số biến. Không giống như các phần mềm sử dụng bảng tính các ô trong Data Editor không thể chứa đựng các công thức. File dữ liệu có hình chữ nhật. Hai hướng của file dữ liệu được xác định bởi số lượng các đối tượng và số lượng các biến. Bạn có thể nhập dữ liệu trong bất kể ô nào. Nếu bạn nhập dữ liệu vào một ô nằm bên ngoài các đường biên của file dữ liệu được xác định hình chữ nhật dữ liệu sẽ được mở rộng để bao gồm bất kỳ mọi hàng và mọi cột nằm giữa ô đó và các đường biên của file. Không có các ô trống rỗng trong các đường biên của file dữ liệu. Đối với các biến dạng số các ô rỗng được chuyển thành trị số khuyết thiếu hệ thống. Đối với các biến dạng .