Các hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại trong những điều kiện thời gian và địa điểm nhất định. Mỗi đặc điểm cơ bản của hiện tượng có thể được biểu diễn bằng các mức độ khác nhau. Nghiên cứu các mức độ của hiện tượng kinh tế xã hội là một trong những vấn đề quan trọng của phân tích thống kê vì nó nhằm biểu hiện quy mô | Chương IV THỐNG KÊ MỨC ĐỘ CỦA HIỆN TƯỢNG KINH TẾ XÃ HỘI Các hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại trong những điều kiện thời gian và địa điểm nhất định. Mỗi đặc điểm cơ bản của hiện tượng có thể được biểu diễn bằng các mức độ khác nhau. Nghiên cứu các mức độ của hiện tượng kinh tế xã hội là một trong những vấn đề quan trọng của phân tích thống kê vì nó nhằm biểu hiện quy mô kết cấu và mức độ tập trung hay phân tán của hiện tượng trong những điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. 1. Số tuyệt đối . Khái niệm và ý nghĩa Số tuyệt đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quy mô khối lượng của hiện tượng kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và điạ điểm cụ thể. Ví dụ 1. Tổng dân số Việt Nam tại 0 giờ ngày là 76324753 người. 2. Tổng số sinh viên theo danh sách lớp kế toán 49 A năm học 2005-2006 là 95 người. Số tuyệt đối là kết quả của điều tra và tổng hợp thống kê. Nó có thể biểu hiện số đơn vị của tổng thể hay từng bộ phận của tổng thể như số nhân khẩu số sinh viên. hoặc là trị số của lượng biến theo một tiêu tiêu số lượng nào đó như tổng chi phí sản xuất tổng doanh thu. Số tuyệt đối luôn phản ánh một nội dung kinh tế chính trị trong điều kiện lịch sử nhất định. Nó phản ánh rất cụ thể chính xác sự thật khách quan không thể phủ nhận được. Ví dụ Tổng số tiền học bổng của một sinh viên một tháng là đồng. Bằng các số tuyệt đối này có thể xác định một cách cụ thể được nguồn tài nguyên tài sản khả năng tiềm tàng kết quả sản xuất và các thành tựu khác của một doanh nghiệp một địa phương hay toàn quốc. Nó còn là căn cứ để tính các chỉ tiêu phân tích khác số tương đối số bình quân . . Tác dụng của số tuyệt đối - Phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp quản lý nhà nước vì muốn quản lý và kinh doanh được thì trước hết người quản ký phải biết được tình hình cụ thể về mọi mặt. Thí dụ Biết được tình hình đất đai lao động vốn. từ đó mới có kế hoạch sắp xếp sử dụng một cách hợp lý các nguồn lực đó vào kinh doanh và quản lý xã hội. - Phục vụ cho công tác kế hoạch