Clenbuterol là một chất thuộc nhóm Beta agonist có tác dụng giãn phế quản, giãn cơ trơn ở cuống phổi (được sử dụng để điều trị bệnh về phổi), điều khiển các chất dinh dưỡng hướng tới mô cơ, tăng sinh quá trình tổng hợp protein để tích lũy nạc và giảm tích lũy mỡ trong cơ thể. Trong mạch máu: Clenbuterol kết hợp với Gs-protein làm tăng hoạt động cAMP, cAMP làm hoạt động cAMP-dependent protein kinase (PK-A) dẫn đến lượng Ca++ đi vào tế bào tăng lên ảnh hưởng đến màng cơ tim, làm tăng nhịp tim. | CHUYÊN ĐỀ 4: Tìm hiểu việc sử dụng chất kích thích sinh trưởng trong nông nghiệp Clenbuterol Danh pháp: 4-Amino-alpha-[(tert-butylamino)methyl]-3,5-dichlorobenzyl alcohol hydrochloride (IUPAC) Cấu trúc: Cấu tạo phân tử: C12H9OCL3 Trọng lượng phân tử: Nhiệt độ nóng chảy: 174 – Hình dạng: bột tinh thể nhỏ không màu Tính tan: tan nhiều trong nước và rượu, ít tan trong Chloroform, không tan trong Benzen. Clenbuterol là một chất thuộc nhóm Beta agonist có tác dụng giãn phế quản, giãn cơ trơn ở cuống phổi (được sử dụng để điều trị bệnh về phổi), điều khiển các chất dinh dưỡng hướng tới mô cơ, tăng sinh quá trình tổng hợp protein để tích lũy nạc và giảm tích lũy mỡ trong cơ thể. Trong mạch máu: Clenbuterol kết hợp với Gs-protein làm tăng hoạt động cAMP, cAMP làm hoạt động cAMP-dependent protein kinase (PK-A) dẫn đến lượng Ca++ đi vào tế bào tăng lên ảnh hưởng đến màng cơ tim, làm tăng nhịp tim Trong phổi: Clenbuterol được hoạt hóa ở phế nang, Clenbuterol làm tăng sự hoạt hóa glycogen ở gan và tụy, ảnh hưởng tới glucose trong huyết tương. Trong thận: Clenbuterol kích thích tạo ra aldosterone ở vỏ thượng thận Trong một thí nghiệm trên gia súc, khi được cho uống, tiêm bắp và tiêm ven bằng 14C-clenbuterol thì có sự đào thải qua nước tiểu (50 – 80% của liều sử dụng); qua phân (5 – 30% của liều sử dụng). Có sự đào thải qua sữa ( -3% liều sử dụng) một cách điều đặng sau khi sử dụng 4 đến 15 ngày Nhưng sự chưa tiêu hóa hết của các chất này trong các sản phẩm chăn nuôi gây những rối loạn chức năng tim và phổi như tim đạp nhanh, run cơ, đau đầu, buồn nôn. Ngoài ảnh hưởng nói trên, chưa có tài liệu khoa học nào nói chất Clenbuterol cũng như dư lượng của chúng trong sản phẩm chăn nuôi gây ung thư cho người. Clenbuterol bị cấm sử dụng trên toàn thế giới. Tác hại đối với người sử dụng: Những năm cuối của thập kỷ 1980 và thập kỷ 1990, người ta phát hiện ra sự tồn dư Clenbuterol trong thịt và phủ tạng, đặc biệt là gan, của những thú được nuôi bằng thực phẩm có chứa . | CHUYÊN ĐỀ 4: Tìm hiểu việc sử dụng chất kích thích sinh trưởng trong nông nghiệp Clenbuterol Danh pháp: 4-Amino-alpha-[(tert-butylamino)methyl]-3,5-dichlorobenzyl alcohol hydrochloride (IUPAC) Cấu trúc: Cấu tạo phân tử: C12H9OCL3 Trọng lượng phân tử: Nhiệt độ nóng chảy: 174 – Hình dạng: bột tinh thể nhỏ không màu Tính tan: tan nhiều trong nước và rượu, ít tan trong Chloroform, không tan trong Benzen. Clenbuterol là một chất thuộc nhóm Beta agonist có tác dụng giãn phế quản, giãn cơ trơn ở cuống phổi (được sử dụng để điều trị bệnh về phổi), điều khiển các chất dinh dưỡng hướng tới mô cơ, tăng sinh quá trình tổng hợp protein để tích lũy nạc và giảm tích lũy mỡ trong cơ thể. Trong mạch máu: Clenbuterol kết hợp với Gs-protein làm tăng hoạt động cAMP, cAMP làm hoạt động cAMP-dependent protein kinase (PK-A) dẫn đến lượng Ca++ đi vào tế bào tăng lên ảnh hưởng đến màng cơ tim, làm tăng nhịp tim Trong phổi: Clenbuterol được hoạt hóa ở phế nang, Clenbuterol làm tăng sự hoạt hóa .