Sơ đồ hệ thống làm mát gián tiếp được thể hiện ở hình Hình . Hệ thống làm mát gián tiếp Hệ thống làm mát này gồm hai phần riêng biệt. Hệ thống tuần hoàn nước ngọt - Trước khi khởi động cơ phải kiểm tra lại két nước ngọt (7). Nếu thiếu nước cần kiểm tra lại xem hệ thống có rò rỉ không? Sau khi đã chắc chắn rồi mới bổ sung nước ngọt cho két (7), sau đó tiến hành mở van (8) và khởi động động cơ. Động cơ hoạt động sẽ lai bơm (9). | -1 - Chương 18 I r Á r À Ấ Hệ thông làm mát gián tiêp Sơ đồ hệ thống làm mát gián tiếp được thể hiện ở hình Hình . Hệ thống làm mát gián tiếp Hệ thống làm mát này gồm hai phần riêng biệt. Hệ thông tuần hoàn nước ngọt - Trước khi khởi động cơ phải kiểm tra lại két nước ngọt 7 . Nếu thiếu nước cần kiểm tra lại xem hệ thống có rò rỉ không Sau khi đã chắc chắn rồi mới bổ sung nước ngọt cho két 7 sau đó tiến hành mở van 8 và khởi động động cơ. Động cơ hoạt động sẽ lai bơm 9 hoạt động. Bơm 9 đưa nước vào làm mát xylanh sau đó dâng lên làm mát cho nắp xylanh rồi theo đường ống ra làm mát cho ống xả 13 . - 90 - Nước sau khi làm mát ống xả sẽ qua van tự động điều tiết nhiệt độ 15 . Khi nhiệt độ nước còn thấp van tự mở cho nước đi qua thẳng bơm 9 không đi qua bầu làm mát 5 trao đổi nhiệt với nước ngoài tàu sau đó được b ơm 9 hút lên làm mát cho động cơ. - Đường đi của nước ngọt là một đường kín tuần hoàn vì vậy còn gọi là hệ thống làm mát kiểu kín hay kiểu tuần hoàn. - Sau khi làm mát cho động cơ một phần nước nóng bốc hơi theo đường ống 16 trở về két để bốc hơi và giãn nở. Vì vậy trong khi làm việc luôn luôn phải có một thùng nước được bổ sung từ két 7 xuống đường ống nên két 7 gọi là két bổ sung két giãn nở hay két bốc hơi . Hệ thống nước ngoài tàu Trước khi khởi động động cơ ta mở van 2 . Khi động cơ làm việc bơm 4 sẽ hút nước ngoài tàu qua bầu lọc 3 tới bầu làm mát nước 5 để làm mát cho nước ngọt sau đó tới bầu làm mát dầu 6 để làm mát cho dầu bôi trơn rồi đổ ra mạn tàu theo đường ống 18 . Bơm 17 là bơm hút khô và được bố trí làm bơm dự phòng khi bơm 4 hỏng. Nhiệt kế 11 và 14 dùng để đo nhiệt độ nước trước và sau khi làm mát động cơ. Nhiệt kế nước vào được gắn ở vị trí trước khi nước vào làm mát xylanh và nhiệt kế nước ra được gắn ở nắp xylanh. Áp kế 10 dùng để - 91 - đo áp lực nước trên đường ống chính. Van 2 được mở khi tàu có chở hàng hoặc khi có nguồn nước cạn nước dơ bẩn lẫn nhiều rác. Van 2 được mở khi tàu không chở hàng hoặc ở luồng nước sâ u. Ưu nhược điểm