Ở chế độ này tàu phải lùi lại với tốc độ chậm, khoảng 1,5 hl/giờ, để thủy thủ kéo các dây và miệng lưới lên, sau đó buộc chặt đụt lưới và tàu tăng tốc trong thời gian khoảng 1 phút để rửa sạch bùn ra khỏi cá trong đụt. Cuối cùng tàu gần như thả trôi để cẩu đụt cá lên boong. Ở chế độ nầy máy chính làm việc không ổn định và nhẹ tải còn tàu có tốc độ thay đổi. Toàn bộ các thao tác thu lưới chiếm khoảng 20 phút. Như vậy “Tàu lưới kéo. | 1 Ấ - ZV Ji 1 r _ Chương 7 Chê độ thu lưới Ở chế độ này tàu phải lùi lại với tốc độ chậm khoảng 1 5 hl giờ để thủy thủ kéo các dây và miệng lưới lên sau đó buộc chặt đụt lưới và tàu tăng tốc trong thời gian khoảng 1 phút để rửa sạch bùn ra khỏi cá trong đụt. Cuối cùng tàu gần như thả trôi để cẩu đụt cá lên boong. Ở chế độ nầy máy chính làm việc không ổn định và nhẹ tải còn tàu có tốc độ thay đổi. Toàn bộ các thao tác thu lưới chiếm khoảng 20 phút. Như vậy Tàu lưới kéo hoạt động chủ yếu ở hai chế độ là chạy hành trình đi về từ cảng trú đến ngư trường và chế độ dắt lưới . Ngoài ra khi chọn máy chính trên tàu lưới kéo cần quan tâm đến các yếu tố như Phải có tính kinh tế cao không chỉ khi máy chính làm việc ở tải định mức mà còn ở chế độ tải bộ phận. Hệ số sử dụng công suất phải đủ cao ở tất cả các chế độ làm việc của tàu. Phải có tính cơ động cao và có khả năng làm việc ổn định ở số vòng quay thấp. Máy nên chọn sao cho vòng quay chân vịt thấp tỷ số giảm tốc lớn để hiệu suất chân vịt đạt ở mức cao. Từ những phân tích ở trên và yêu cầu thực tế cho thấy khi chọn động cơ chính cho tàu lưới kéo cần thỏa mãn các yêu cầu sau . Thỏa mãn công suất đòi hỏi cuả tàu Tức là công suất động cơ được chọn tối thiểu phải thắng được tổng lực cản của vỏ tàu của lưới và dự phòng trong điều kiện 2 hoạt động không thuận lợi sóng gió đi vào vùng nước cạn kênh rạch. mà vẫn đảm bảo được tốc độ đề ra ban đầu. Thỏa mãn công suất đòi hỏi của tàu lưới kéo chủ yếu là thỏa mãn hai chế độ làm việc là chạy hành trình đi về từ cảng trú đến ngư trường và chế độ dắt lưới. Trong quá trình chọn công suất động cơ cần quan tâm đến sự tổn thất lực đẩy và năng lượng chuyển hóa từ việc đốt cháy nhiên liệu bao gồm 21 3 35 biến thành nhiệt truyền vào không khí. 25 biến thành nhiệt và rung động truyền vào nước. 2 thất thoát ở đường trục chân vịt. Chỉ còn 38 năng lượng biến đổi từ nhiên liệu tạo ra lực đẩy. Trong số này thì .3 dùng để thắng lực đẩy không khí. .27 dùng để thắng lực cản sóng. .17 dùng để thắng .