Lịch sử: Ngũ vị tử (Schizandra chinensis) nguồn gốc ở miền đông bắc và trung bắc Trung Quốc. Cây này cũng mọc ở miền bắc Việt Nam như Lào Cai, Lai Châu. Tử là hột và tên Ngũ vị do hột có 5 vị mặn, ngọt, đắng, cay, chua. Vị chính là mặn và chua. Ngũ vị tử có trong nhiều sách thuốc Trung Quốc dùng để chữa ho và những bệnh liên quan đến đường hô hấp, bào chế dưới dạng cồn thuốc. Thành phần hóa học Có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của Ngũ vị tử | Ngũ vị tử Lịch sử Ngũ vị tử Schizandra chinensis nguồn gốc ở miền đông bắc và trung bắc Trung Quốc. Cây này cũng mọc ở miền bắc Việt Nam như Lào Cai Lai Châu. Tử là hột và tên Ngũ vị do hột có 5 vị mặn ngọt đắng cay chua. Vị chính là mặn và chua. Ngũ vị tử có trong nhiều sách thuốc Trung Quốc dùng để chữa ho và những bệnh liên quan đến đường hô hấp bào chế dưới dạng cồn thuốc. Thành phần hóa học Có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của Ngũ vị tử. Trái chứa đường khử và khoảng 10 acid hữu cơ carboxylic malic citric tartaric . Hột chứa đường khử alkaloid và ester acid béo. Không có flavon glycosid hay tanin trong hột hay trái. Khoảng 2 trọng lượng hột gồm lignin với sườn dibenzo-cyclooctan schizandrin deoxyschizandrin và những hợp chất liên hệ như schizandrol và schizanderer . Ở một số mẫu lượng lignin trong trái có thể lên đến 19 trong hột và 10 trong cành. Hơn 30 lignin được nhận diện gồm gomsisin A B C D F và G tigloylglomisin P và angeloylgomisin. Những thành phần khác của cây gồm phytosterol tinh dầu sinh tố C và E. Đã có những phương pháp định chuẩn và bào chế dược liệu này. Dược tính Bên cạnh tính bồi dưỡng và tái tạo Ngũ vị tử Fructus Schisandrae còn được dùng trong những lĩnh vực khác như bảo vệ gan tác dụng lên hệ thần kinh chữa bệnh đường hô hấp đường tiêu hóa tính thích ứng adaptogen . Đối với gan Thành phần lignin trong Ngũ vị tử có tính bảo vệ gan rõ rệt. Hoạt chất chính như Ngũ vị tử C schisantherin D deoxygomisin A gomisin N và gomisin C. Sự hiện diện của một hay 2 nhóm methylen dioxy có vẻ giữ vai trò quan trọng để bảo vệ gan hay những phân tử lignan chứa 2 đơn vị phenylpropanoid. Nghiên cứu trên động vật về gomisin A cho bằng cớ thuyết phục tính bảo vệ gan gồm tính bảo vệ chống viêm gan do halothan độc tính của carbon tetrachlorur d-galactosamin và dl-ethionin suy gan do siêu vi và thương tổn tiền ung thư gan. Cơ chế chống ung thư gan của gomisin A có thể do khả năng giúp chuyển hóa acid mật. Gomisin A tăng sinh tế bào gan tái tạo gan tăng lưu