Có rất nhiều định nghĩa về Kế Toán nhưng có thể hiểu ; - Kế Toán là sự ghi chép các nghiệp vụ Kinh Tế - Kế toán ghi chép trên các chứng từ, tài liệu Sổ Sách Kế toán - Kế toán ghi chép , phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi đối với các Tài Sản của Doanh Nghiệp đó là những yếu tố cần thiết cơ bản của Kế Toán. - Kế Toán được coi là” Ngôn ngữ kinh doanh” vì nó có chức năng cung cấp thông tin về tình hình tài chính của đơn vị cho các đối tượng sử. | Thủ Kho sau khi nhận được lệnh xuất kho sẽ tiến hành xuất kho theo lệnh , dưới sự giám sát của Phòng Kế Hoạch. Quản Đốc và Thủ kho sẽ ký vào biên bản giao nhận khi đã xác nhận đủ số lượng thực xuất. Sau đó Thủ Kho lập phiếu xuất kho và gửi lên phòng Kế Toán để chuyên cho Kế Toán vật tư ,đồng thời thông báo với Phó Giám Đốc phụ trách phân xưởng đã hoàn thành lệnh xuất kho. Kế toán vật tư sẽ kiểm tra và xác nhận số lượng xuất và tồn kho nguyên vật liệu cùng lúc đó Thủ Kho tiến hành kiểm kê rồi mới đối chiếu với Kế Toán vật tư để xử lý chênh lệch giữa sổ sách và thực tế kiểm kê. Hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là nguyên vật liệu – vật tư, thành phẩm còn tồn kho. Hàng quý Thủ Kho cùng Kế Toán Hàng Tồn Kho kiểm kê hàng tồn kho vì số lượng quá nhiều và đa dạng, phong phú về chủng loại nên việc kiêm kê rất khó khăn .Bên cạnh đó khi trong kho còn một lượng ít thì Công Ty mới áp dụng kiêm kê hàng tồn kho.