Hiện nay đã có một số điểm mới trong hiểu biết về cơ chế và mô hình suy tim. Từ khởi đầu bằng mô hình tim thận, đến mô hình huyết động, mô hình thần kinh hormon và hiện nay là mô hình cơ sinh học. Sự hiểu biết sâu hơn về cơ chế suy tim này đã dẫn đến tiến bộ trong điều trị: không chỉ dùng các thuốc tăng co cơ tim, giảm ứ dịch, giảm tiền tải hậu tải và chẹn beta, còn dùng các biện pháp cơ học tạo đồng bộ tâm thất, giảm giãn. | Nhiều điểm mới trong điều trị suy tim Hiện nay đã có một số điểm mới trong hiểu biết về cơ chế và mô hình suy tim. Từ khởi đầu bằng mô hình tim thận đến mô hình huyết động mô hình thần kinh hormon và hiện nay là mô hình cơ sinh học. Sự hiểu biết sâu hơn về cơ chế suy tim này đã dẫn đến tiến bộ trong điều trị không chỉ dùng các thuốc tăng co cơ tim giảm ứ dịch giảm tiền tải hậu tải và chẹn beta còn dùng các biện pháp cơ học tạo đồng bộ tâm thất giảm giãn thất phẫu thuật Dor sửa van tim. . Cơ chế suy tim tiến triển theo thời gian - Mô hình tim thận cardiorenal model suy tim do ứ nước và muối. - Mô hình huyết động hemodynamic model suy tim do suy bơm và co mạch ngoại vi. - Mô hình thần kinh hormon neurohormonal model tăng hoạt thần kinh và nội tiết suy tim. - Hiện nay mô hình cơ sinh học biomechanical model suy tim do biến đổi phân tử tái cấu trúc. Có thể chia điều trị suy tim ra 4 mức độ tùy theo các giai đoạn A B C D của suy tim - Điều trị các bệnh nhân có nguy cơ cao dẫn đến suy tim giai đoạn A thí dụ như tăng huyết áp THA tiểu đường rối loạn lipid máu. - Điều trị các bệnh nhân có bất thường thực thể hoặc tái cấu trúc tim nhưng chưa có triệu chứng cơ năng suy tim giai đoạn B . - Điều trị các bệnh nhân trước kia hay hiện có triệu chứng cơ năng suy tim giai đoạn C . - Điều trị suy tim kháng trị giai đoạn cuối của suy tim - giai đoạn D . Điều trị các bệnh nhân có nguy cơ suy tim cao giai đoạn A Các bệnh lý nội khoa hoặc lối sống có nguy cơ cao dẫn đến suy tim bao gồm bệnh THA rối loạn lipid máu tiểu đường loạn nhịp nhanh bệnh tuyến giáp cường giáp hoặc suy giáp nghiện thuốc nghiện rượu nghiện ma túy. THA tâm thu hay tâm trương đều dẫn đến suy tim. Kiểm soát tốt huyết áp sẽ giảm 50 nguy cơ suy tim. Mục tiêu huyết áp cần đạt là dưới 140 mmHg và dưới 90 mmHg. Đối với bệnh nhân có thêm tiểu đường hoặc suy thận mạn mục tiêu của huyết áp tâm thu là dưới 130 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80 mmHg. Lựa chọn thuốc thay đổi theo bệnh nội khoa kèm theo. Cần chú ý là thường cần