EPS (thu nhập trên mỗi cổ phiếu) là một trong những chỉ tiêu được sử dụng thường xuyên nhất đối với các NĐT và có ảnh hưởng lớn đối với giá cổ phiếu công ty. | Những điều cần làm rõ trong chứng khoán EPS thu nhập trên mỗi cổ phiếu là một trong những chỉ tiêu được sử dụng thường xuyên nhất đối với các NĐT và có ảnh hưởng lớn đối với giá cổ phiếu công ty. Tuy nhiên chuẩn mực kế toán Việt Nam và các hướng dẫn về EPS vẫn chưa đầy đủ việc triển khai thực hiện còn một số bất cập. Kết quả là NĐT nhận được báo cáo tài chính với EPS không chính xác và không đầy đủ. Tác giả Trần Xuân Nam đã dành cho ĐTCK bài viết này nhằm phân tích những bất cập đó giúp bạn đọc các nhà làm chuẩn mực kế toán Việt Nam có cái nhìn chính xác và đầy đủ hơn về EPS. Tầm quan trọng của EPS EPS là một trong những chỉ tiêu được trích dẫn thường xuyên nhất trong phân tích tài chính vì chỉ số P E được sử dụng rộng rãi như một tiêu chuẩn so sánh cho các quyết định đầu tư. Do vậy việc tính toán và trình bày EPS có thể ảnh hưởng quan trọng đến giá cổ phiếu của công ty. EPS còn được dùng như một công cụ để đánh giá việc thực hiện của ban điều hành công ty. Tiền thưởng của HĐQT ban điều hành có thể trên cơ sở sự tăng trưởng EPS. Bởi vậy nó tạo một sức ép rất lớn đối với ban điều hành công ty trong việc tăng trưởng EPS. Ban điều hành có thể cố tình tạo một kết quả EPS có lợi hơn cho mình và công ty. Khi nghiên cứu về EPS cần lưu ý mục tiêu chính của EPS là để đánh giá kết quả thực hiện của một công ty và nó đặc biệt quan trọng để so sánh kết quả của một công ty qua các kỳ khác nhau và so sánh việc thực hiện của vốn chủ sở hữu của công ty với công ty khác. Cách tính EPS cơ bản Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 30 và Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 33 EPS cơ bản được tính bằng cách chia tổng lãi lỗ thuần thuộc các cổ đông phổ thông cho số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông lưu hành trong .