Tham khảo tài liệu 'bộ phun xăng điện tử - efi part 14', kỹ thuật - công nghệ, điện - điện tử phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | sau một tín hiệu G Điểm A . Góc này được hiểu như là góc thời điểm đánh lửa ban đầu . Rôto Rôto tín hiệu G và cuộn nhận tín hiệu G Rôto tín hiệu NE và cuộn nhận tín hiệu NE Điểm A Điểm B Q BTDC Tín hiệu góc thời điểm đánh lửa ban đầu. Tín hiệu IGT thời điểm đánh lửa . ECU động cơ gửi một tín hiệu IGT đến IC đánh lửa dựa trên tín hiệu từ các cảm biến sao cho đạt được thời điểm đánh lửa tối ưu. Tín hiệu IGT này phát ra chỉ ngay trước thời điểm đánh lửa được tính toán bởi bộ vi xử lý sau đó tắt ngay. Có nghĩa là tín hiệu IGT là tín hiệu thời điểm đánh lửa. Thời điểm đánh lửa ban đầu 5 7 or 10 Hình . Tín hiệu thời điểm đánh lửa IGT. Tín hiệu IGF xác nhận đánh lửa . Hình Mạch tín hiệu IGF xác nhận đánh lửa. Sức điện động đảo chiều tạo ra khi dòng điện trong cuộn sơ cấp bị ngắt làm cho mạch điện này gửi một tín hiệu IGF đến ECU nó sẽ biết được việc đánh lửa có thực sự diễn ra hay không nhờ tín hiệu này. Tín hiệu này được sử dụng để chuẩn đoán lỗi động cơ. Một số kiểu xe tín hiệu IGF bật khi IGT tắt và ngược lại khi dòng sơ cấp vượt quá giá trị cho phép. Mạch điều khiển góc đóng tiếp điểm. Mạch này điều khiển khoảng thời gian Tr2 bật để đảm bảo điện áp thứ cấp thích hợp Mạch tạo tín hiệu IGF. Mạch này tạo tín hiệu IGF và gửi nó đến ECU Mạch chống khoá. Mạch này tắt cưỡng bức Tr2 nếu nó bị khoá có nghĩa là dòng điện chạy liên tục trong một chu kỳ dài hơn mức quy định để bảo vệ cuộn đánh lửa và Tr2. Mạch ngăn điện áp vượt quá mức. Mạch này tắt cưỡng bức Tr2 nếu điện áp nguồn cung cấp quá cao để bảo vệ Tr2 và cuộn đánh lửa. . Tín hiệu NSW công tắc khởi động trung gian . Trong xe có hộp số tự động tín hiệu này được ECU động cơ sử dụng để xác định xem cần số không ở vị trí P hay N hay các vị trí khác. Tín hiệu NSW được dùng chủ yếu để điều khiển hệ thống ISC. Mạch điện công tăc khởi động trung .