Còn gọi là thất diệp nhất chi hoa, độc cước liên, thiết đăng đài, chi hoa đầu, tảo hưu, thảo hà xa. Tên khoa học Paris poluphylla Sm. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). A. Mô tả cây Cây bảy lá một hoa là một loại cỏ nhỏ, có dạng rất khác biệt, sống lâu năm, thân rễ ngắn, dài chừng 5-15cm, đường kính rất nhiều đốt, khó bẻm vết bẻ trông như có bột, màu vàng trắng hay xám vàng. Từ thân rễ nổi lên mặt đất một thân mọc thẳng đứng cao tới 1m, phía gốc có một số lá thoái. | Bảy lá một hoa Còn gọi là thất diệp nhất chi hoa độc cước liên thiết đăng đài chi hoa đầu tảo hưu thảo hà xa. Tên khoa học Paris poluphylla Sm. Thuộc họ Hành tỏi Liliaceae . A. Mô tả cây Cây bảy lá một hoa là một loại cỏ nhỏ có dạng rất khác biệt sống lâu năm thân rễ ngắn dài chừng 5-15cm đường kính rất nhiều đốt khó bẻm vết bẻ trông như có bột màu vàng trắng hay xám vàng. Từ thân rễ nổi lên mặt đất một thân mọc thẳng đứng cao tới 1m phía gốc có một số lá thoái hoá thành vẩy bao lấy thân cây. Giữa thân có một tầng lá mọc vòng gồm 3 đến 10 lá nhưng thường là 7 lá cuống lá dài phiến lá hình mác rộng dài 15-21cm rộng 4-8cm đầu phiến lá nhọn mép nguyên hai mặt nhẵn mặt dưới màu xanh nhạt đôi khi có màu tím nhạt. Hoa mọc đơn độc ở đỉnh cành cuống hoa dài 15-30cm. Lá đài gồm 5 đến 10 thường là 7 máu xanh lá cây dài 3-7cm rời từng cái một trông như lá không rụng. Số cánh tràng bằng số là đài. Nhuỵ màu tím đỏ bầu thường 3 ngăn. Quả mọng màu tím đen. Mùa hoa vào các tháng 10-11. B. Phân bố thu hái và chế biến Cây bảy lá một hoa được phát hiện gần đây tại các vùng núi Cúc Phương thuộc Hà Nam Ninh Bình Sa Pa Lào Cai Đà Bắc Hoà Bình Sơn Động Hà Giang . Trước đây không thấy mô tả trong Bộ thực vật chí Đông Dương. Đầu năm 1934 Péctelot có phát hiện thấy quanh vùng Sa Pa nhiều loài khác nhau nhưng chưa được khai thác sử dụng. Người ta thường dùng thân rễ với tên tảo hưu có thể thu hái quanh năm nhưng tốt nhất vào thu đông đào về rửa sạch phơi khô. C. Thành phần hoá học Trong t ảo hưu người ta đ ã nghiên c ứu thấy có chất glucozit tính ch ất saponin gọi l à paridin C16H28O7 và paristaphin C38H64O18 cũng l à m ột glucozit. Trong thân rễ và quả Paris quadrifolia L. người ta chiết được một glucozit gọi là paristaphin khi thuỷ phân paristaphin sẽ cho glucoza và một glucozit mới gọi là pairdin thuỷ phân paridin ta lai được glucoza và một chất nhựa gọi là paridol. D. Công dụng và liều dùng Bảy lá một hoa còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi dân gian. Theo đông y vị .