Pretty Good Privacy (PGP) được tạo ra bởi Phil Zimmermann để cung cấp cách thức cho an toàn trong giao tiếp truyền thông. PGP hỗ trợ hai thuật toán khóa công khai cho việc trao đổi khóa là RSA và Diffie-Hellman. Cả hai chìa được sử dụng cho việc mã hóa trong một session key để mã hoá dữ liệu, có sự kết hợp thuật toán RSA, CAST, AES, 3-key Triple-DES, IDEA và Twofish, đại diện cho trạng thái của mật mã khối hiện đại | CÔNG NGHỆ PGP VÀ CÁC ỨNG DỤNG Học viên: Trịnh Hiệp Hòa Lớp học: KHMT-DuyTan Khóa 1 TỔNG QUAN Giới thiệu PGP Mục đích sử dụng PGP Cách thức PGP làm việc PGP thực hiện mã hóa, giải mã Các hoạt động mật mã của PGP Tạo, Nhận, Định dạng thông điệp PGP Mô hình PGP an toàn Quản lý khoá PGP Chùm khoá, Khóa phiên, Khoá riêng và công khai của PGP Các ứng dụng của PGP Giới thiệu PGP Pretty Good Privacy (PGP) được tạo ra bởi Phil Zimmermann để cung cấp cách thức cho an toàn trong giao tiếp truyền thông. PGP hỗ trợ hai thuật toán khóa công khai cho việc trao đổi khóa là RSA và Diffie-Hellman. Cả hai chìa được sử dụng cho việc mã hóa trong một session key để mã hoá dữ liệu, có sự kết hợp thuật toán RSA, CAST, AES, 3-key Triple-DES, IDEA và Twofish, đại diện cho trạng thái của mật mã khối hiện đại. Chức năng quan trọng nữa của PGP là việc tính toán của một chữ ký. SHA-1 hoặc MD5 cho ra một giá trị băm của một thông điệp, sau đó được mã hóa với RSA hoặc là đầu vào cho Digital Signature Standard . | CÔNG NGHỆ PGP VÀ CÁC ỨNG DỤNG Học viên: Trịnh Hiệp Hòa Lớp học: KHMT-DuyTan Khóa 1 TỔNG QUAN Giới thiệu PGP Mục đích sử dụng PGP Cách thức PGP làm việc PGP thực hiện mã hóa, giải mã Các hoạt động mật mã của PGP Tạo, Nhận, Định dạng thông điệp PGP Mô hình PGP an toàn Quản lý khoá PGP Chùm khoá, Khóa phiên, Khoá riêng và công khai của PGP Các ứng dụng của PGP Giới thiệu PGP Pretty Good Privacy (PGP) được tạo ra bởi Phil Zimmermann để cung cấp cách thức cho an toàn trong giao tiếp truyền thông. PGP hỗ trợ hai thuật toán khóa công khai cho việc trao đổi khóa là RSA và Diffie-Hellman. Cả hai chìa được sử dụng cho việc mã hóa trong một session key để mã hoá dữ liệu, có sự kết hợp thuật toán RSA, CAST, AES, 3-key Triple-DES, IDEA và Twofish, đại diện cho trạng thái của mật mã khối hiện đại. Chức năng quan trọng nữa của PGP là việc tính toán của một chữ ký. SHA-1 hoặc MD5 cho ra một giá trị băm của một thông điệp, sau đó được mã hóa với RSA hoặc là đầu vào cho Digital Signature Standard (DSS). Mục đích sử dụng PGP Mục đích thông dụng nhất của PGP là việc ký và mã hóa các email hay tập tin. Phương pháp là như sau: Thực hiện phân loại hoặc “băm” file hoặc email. Thêm băm vào cuối thông điệp. Khi ai đó muốn xác nhận rằng thông điệp không bị chỉnh sửa, họ chạy thuật toán băm trên thông điệp và so sánh với băm cuối thông điệp. Nếu chữ ký khớp, thông điệp không bị chỉnh sửa. Cách thức PGP làm việc PGP kết hợp vài tính năng tốt của cả mật mã khóa thông thường và mật mã khóa công khai. PGP là một hệ thống mật mã lai. PGP thực hiện mã hóa PGP thực hiện giải mã Các hoạt động mật mã của PGP Tạo thông điệp PGP Nhận thông điệp PGP Định dạng thông điệp PGP Mô hình PGP an toàn Quản lý khoá PGP Tốt hơn hết dựa vào chủ quyền chứng nhận Trong PGP mỗi người sử dụng có một CA của mình: Có thể ký khoá cho người sử dụng mà anh ta biết trực tiếp Tạo thành “Web an toàn” Tin cậy khoá đã được ký Cần phải tin cậy các khoá mà các người khác ký nếu dùng một dây chuyền các chữ ký đến nó Chùm khoá chưá