Tên khác: Hoàng bá, Nghiệt Bì (Thương Hàn Luận), Nghiệt Mộc (Bản Kinh), Hoàng Nghiệt (Bản Thảo Kinh Tập Chú), Sơn Đồ (Hòa Hán Dược Khảo). Tác dụng: Chỉ tiết lỵ, an tử lậu, hạ xích bạch (Bản Kinh). An Tâm, trừ lao (Nhật Hoa Tử Bản Thảo). Thanh nhiệt, táo thấp, tả hỏa, giải độc (Trung Dược Đại Từ Điển). + Tả hỏa ở thận kinh, trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu (Đông Dược Học Thiết Yếu). . | HOÀNG BÁ Kỳ 1 ATên khác Hoàng bá Nghiệt Bì Thương Hàn Luận Nghiệt Mộc Bản Kinh Hoàng Nghiệt Bản Thảo Kinh Tập Chú Sơn Đồ Hòa Hán Dược Khảo . Tác dụng Chỉ tiết lỵ an tử lậu hạ xích bạch Bản Kinh . An Tâm trừ lao Nhật Hoa Tử Bản Thảo . Thanh nhiệt táo thấp tả hỏa giải độc Trung Dược Đại Từ Điển . Tả hỏa ở thận kinh trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu Đông Dược Học Thiết Yếu . Chủ trị Trị ngũ tạng trường vị có nhiệt kết hoàng đản trĩ Bản Kinh . Trị Thận thủy Bàng quang bất túc các chứng nuy quyết lưng đau chân yếu Trân Châu Nang . Trị nhiệt lỵ tiêu chảy tiêu khát hoàng đản mộng tinh di tinh tiểu ra máu xích bạch đới hạ cốt chưng lao nhiệt mắt đỏ mắt sưng đau lưỡi lở loét mụn nhọt độc Trung Dược Đại Từ Điển . Kiêng kỵ Sợ Can tất Bản Thảo Kinh Tập Chú . Không có hỏa kiêng dùng Dược Lung Tiểu Phẩm . Tỳ vị tiêu hóa không tốt tiêu chảy do hư hàn Đông Dược Học Thiết Yếu . Tiêu chảy do Tỳ hư Vị yếu ăn ít kiêng dùng Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách . ALiều dùng Ngày dùng 6 - 16g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Tùy trường hợp dùng sống sao cháy hoặc tẩm rượu sao. Thường dùng Hoàng bá phối hợp với các vị thuốc khác. Còn dùng Berberin chiết xuất tinh khiết. Dùng ngoài để rửa mắt đắp chữa mụn nhọt vết thương. Đơn thuốc kinh nghiệm Trị trẻ nhỏ lưỡi sưng Hoàng bá gĩa nát trộn với Khổ trúc lịch chấm trên lưỡi Thiên Kim phương . Trị họng sưng đột ngột ăn uống không thông Hoàng bá tán bột trộn giấm đắp lên nơi sưng Trửu Hậu phương . Trị trúng độc do ăn thịt súc vật chết Hoàng bá tán bột uống 12g. Nếu chưa đỡ uống tiếp Trửu Hậu phương . Trị miệng lưỡi lở loét Hoàng bá cắt nhỏ ngậm. Có thể nuốt nước hoặc nhổ đi Ngoại Đài Bí Yếu