Công văn 3026/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất | Bộ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÄ HỘI CHÙ NGHĨA VIỆT NAM TÒNG CỤC THUẾ Độc lập - Tụ do - Hạnh phúc số TCT-CS _ . n ọ - V v tlwê thu nhâfMir chuyển Hà Nội. ngày u thảng ỹ năm 2008 quyền sử dụng dất. .v- Kinhgừi Cục thuế tĩnh Long An. Trả lời công văn số 547 CT-THNVDT ngày 18 2 2008 của Cục thuế tính Long An về thuế thư nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với Công ty TNHH XĐ-TM-DV Châu Thành Tồng cục Thuế có ý kiến như sau Lại điểm Mục IV Phần c Thông ư số 134 2007 TT-BTC ngày 23 11 2007 của Bộ Tàỉ chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định về giá vốn CÙ3 dất chuyển quyền khi tính chi phí chuyển quyền sử dụng đất như sau Đối với đất có nguồn gốc là tài sàn góp vốn kinh doanh là giá trị theo biên hàn góp vốn do các bên thoả thuận khi góp vốn. i . Đối với đất cùa tổ chức kinh doanh có nguồn gôc do nhận quyền sử dựng đát không có giấy tờ hợp pháp do dược thừa kế theo luật dân sự. mà không ic định dược giá vốn của đất thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do ƯBND dip tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm nhận quyền sử dụng đất . Tại khoản 1 Điều 29 Chương II Luật Doanh nghiệp số 60 2005 QH11 quy định Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn công ty hợp danh và cổ dông công ty cồ phàn phài chuyến quyền sà hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây a Đối với tài sản có đãng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải lảm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sân đó hoặc quyền sử dụng đốt chọ công ty tại cơ quan nhà nước có thầm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ . Theo quy định tại Mục 1 Thông tư số 104 2000 TT-BTC ngày 23 10 2000 cùa Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế chuyển quyền sử dụng đất thí khi thành viên cồng ty trách nhiệm hữu hạn công ty hợp danh và cổ đông công ty cồ phần góp vốn cho công ty bằng quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuỵẻn quyển sử dụng đất và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Tại điểm 10 Mục III Phần I Thông tư số 95 2005 TT-BTC ngày 26 10 1005 cùa Bộ Tài chính .