Trắc bá là một loại cây cảnh, còn có tên là trắc bách diệp, bá tử nhân, lá thuộc bài. Nó thường được dùng để chữa các chứng rong huyết, ho ra máu, kiết lỵ. Cả lá, rễ, quả trắc bá đều có tác dụng chữa bệnh. Lá cây có thể được thu hái quanh năm. Rễ và quả được hái vào mùa thu, giã bỏ vỏ, lấy nhân phơi khô, khi dùng để nguyên hay ép bỏ dầu. | 90. TRẮC BÁ Tên khoa học Biota orientaỉis L. Endl. Thuya orientalis L. Tền khác Trắc bách diệp bá tử co tòng péc Thái Tên nước ngoài Thuja oriental arbor-vitae Anh cédratier blanc Pháp Họ Hoàng đàn Cupressaceae Mô tả thục vật Cây nhỏ cao vài mét Thân phân nhánh nhiểu tán lá hình thâp vỏ nứt nẻ màu nâu. Các cành dẹt mang lá xêp thành những mặt phẳng thẳng đứng rất đặc sắc. Lá mọc đối hình vảy xếp rất sít nhau. Hoa đơn tính cùng gốc hoa cái hình nón tròn mọc ỗ gốc cành nhỏ. Quả hình trùng bao bọc bỗi nhiều lởp vảy màu lục pha lơ nhạt. Mùa hoa quả Tháng 3-9. Hình 90. Trẩc bá Biota orientalls L. Endl. Phân bố và nơỉ mọc Cây nhập từ lâu đời có nguồn gốc ồ Trung Quốc được trồng làm cảnh ở nhiều nơi. Bộ phận dùng Lá thu hái quanh năm. Quả hái vào mừa thu. Thưòng dùng tươi. Thành phần hóa học Lá trắc bá chứa tinh dầu flavonoid và lipid. Tinh dầu chứa fenchon campho bocneolacetat và terpineol. Flavonoid gồm myricetin hinokiflavon ancentoflavon và quercetin. Lipid gồm acid juniperic acid sabinic hexa decan-1 16-diol. 99Q Tinh dầu từ gỗ thujopsen cedrol widdrol caparen ß biotol a-cedren curcumen mayaron a ß-cuparenon a- ß-cuparenol. Tài nguyên cây thuốc Trung Quốc 1993 Tinh dầu quả chủ yếu chứa a - cedrol 37 tinh dầu hạt chủ yếu chứa lípid Li Zhili 1997 . Công dụng Trắc bá thường dùng để cầm máu chữa tiểu đưòng và chông rụng tóc. Theo GS Đỗ Tất Lợi nưổc sắc trắc bá có tác dụng co mạch cô lập làm giảm thòi gian Quick tăng tỷ lệ phrothrombin trong máu nên thưòng dùng để cầm máu. Đặc biệt còn có tác dụng trên tử cung cô lập và tử cung tại chỗ làm tần số biên độ và trương lực cơn co tử cung tăng cao so với mức bình thường. Tác dụng dược lý Nưác sắc trắc bá được thử nghiêm trên chuột cống trắng đực và cái đã trưởng thành chủng wistan. Trọng lượng chuột 100 - 160 g. Mục đích Thăm dò tác dụng trên cơ trơn tử cung ghi đồ thị tử cung tại chỗ theo phương pháp Raynold . Thăm dò tác dụng gây sẩy thai ỗ giai đoạn làm tổ có so sánh vối đối chứng. Kết quả cho thấy Cao nước sắc trắc bá dạng