Hiện nay y giới đang chứng kiến một sự thay đổi diện mạo của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) tại các quốc gia Âu Mỹ. Cho đến cuối thập niên 1970, bệnh van tim hậu thấp và bệnh tim bẩm sinh tím là 2 nhóm bệnh tim nền thường gặp nhất ở những bệnh nhân VNTMNT tại các quốc gia này. Sau đó các bệnh van tim hậu thấp đã dần dần biến mất. Tuy nhiên bù lại có nhiều yếu tố tạo thuận lợi khác xuất hiện và tăng nhanh như việc tiêm chích ma túy. | Viêm nội tâm mạc nhiêm trùng do cầu khuẩn Gram dương kháng thuốc NHỮNG THAY ĐỔI GẦN ĐÂY VỀ MẶT DỊCH TỄ HỌC CỦA VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG Hiện nay y giới đang chứng kiến một sự thay đổi diện mạo của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng VNTMNT tại các quốc gia Âu Mỹ. Cho đến cuối thập niên 1970 bệnh van tim hậu thấp và bệnh tim bẩm sinh tím là 2 nhóm bệnh tim nền thường gặp nhất ở những bệnh nhân VNTMNT tại các quốc gia này. Sau đó các bệnh van tim hậu thấp đã dần dần biến mất. Tuy nhiên bù lại có nhiều yếu tố tạo thuận lợi khác xuất hiện và tăng nhanh như việc tiêm chích ma túy đường tĩnh mạch phẫu thuật thay van tim nhân tạo bệnh van tim thoái hóa ở người lớn tuổi và các thủ thuật xâm nhập có nguy cơ gây du khuẩn huyết. Các thay đổi này đưa đến một số hậu quả như sau 1 Tần suất mắc phải VNTMNT không giảm 2 VNTMNT trở nên đa dạng hơn về cơ địa nền và 3 Diện mạo vi sinh học của VNTMNT có một số khác biệt so với trước đây 1. Trước đây dựa vào cơ địa nền VNTMNT thường được phân thành 2 dạng là VNTMNT trên van nguyên gốc native valve endocarditis và VNTMNT trên van nhân tạo prosthetic valve endocarditis . Ngày nay cách phân loại này không còn phù hợp. Hiện nay đa số tác giả đề nghị chia VNTMNT thành 4 dạng là VNTMNT trên van nguyên gốc VNTMNT trên van nhân tạo VNTMNT ở người tiêm chích tĩnh mạch endocarditis in intravenous drug users và VNTMNT liên quan với chăm sóc y tế healthcare-related endocarditis 1 2. Cụm từ liên quan với chăm sóc y tế có ý nghĩa rộng hơn là mắc phải trong bệnh viện nosocomial . VNTMNT liên quan với chăm sóc y tế bao gồm cả những trường hợp VNTMNT xuất hiện ở người được chăm sóc y tế ngoại trú ví dụ 1 đã từng được truyền dịch chăm sóc vết thương vết mổ hoặc chăm sóc điều dưỡng đặc biệt tại nhà trong vòng 30 ngày trước khi bắt đầu có triệu chứng VNTMNT 2 đã từng đến một bệnh viện hoặc một đơn vị thận nhân tạo hoặc đã từng được hóa trị liệu đường tĩnh mạch trong vòng 30 ngày trước khi bắt đầu có triệu chứng VNTMNT 3 đã từng nhập viện ít nhất 2 ngày trong