Kỹ thuật điều chế OFDM do Chang phát minh năm 1966 ở Mỹ [1]. Trong những thập kỷ vừa qua, nhiều công trình khoa học về kỹ thuật này đã được thực hiện ở khắp nơi trên thế giới. | Cq ẽ1Ỵ - en x - x Như đã phân tích trên trong DPCM lượng tử tín hiệu vào cũng như trong PCM nhưng xảy ra không dài hơn vì độ chênh lệch được lượng tứ hoá. Nếu có sự quá tải xảy ra trong PCM được đặc trưng bởi các lỗi và chúng cũng xảy ra trong DPCM nhưng khống phải quá tíii biên độ mà là quá tải sườn. Quá tải sườn xảy ra trong trường hợp đường bậc thang không theo kịp tốc dộ thay đổi của tín hiệu đầu vào như minh họa ở hình . Kết quả là làm bậc thang X t chậm trễ so với việc thay đổi nhanh chóng của tín hiệu vào x t . Trái ỉại tạp âm hạt xuất hiện khi sự thay đổi của tín hiệu vào là quá nhỏ so với kích thước bậc nhỏ nhất của bộ lượng tử. Loại sai số nữa trong DPCM xảy ra khi mã hoá hình ảnh. Nó xảy ra khi mã hoá vùng tương phản thấp khi đó đầu ra bộ lượng tử xuất hiện một dạng ngẫu nhiên lấy các trị số chênh lệch nhỏ từ đường này tới đường kia hoặc từ khung này tới khung kia. Sai số này được gọi là vùng bị chiếm. Các sal số do DPCM tạo ra khác với sai số do PVM tạo ra và có thể gây nên can lạp âm. Bởi các sai sô này không thích hợp với hệ thống PCM nén không có mặt trong sai sô trung bình bình phương xác định với tạp âm trong PCM. 29 III. ĐIỂU XUNG MÃ VI SAI Tự THÍCH NGHI ADPCM 1. Khái niệm ADPCM ADPCM - Adaptive Difirential Pulse Code Modulation Như phân tích ở phần PCM tốc độ bít của tín hiệu PCM được xác định là rs tức bằng số bít trong một từ mã nhân tốc độ lấy mẫu và bằng 64 KHz hay 64 Kb s. Nếu số lượng bít của tữ mã giảm còn một nửa 4 bít như trong DPCM thì tốc độ bít giảm chỉ còn 32Kb s. Có xu hướng tiêu chuẩn hoá tốc độ 32Kb s dối với tín hiệu tiếng nói nhờ sử dụng ADPCM. Các bộ mã hoá trong PCM và DPCM được tính toán trên cơ sở tín hiệu vào dừng và được mô hình hoá đối với nguồn tín hiệu tựa dừng. Nếu bộ lượng tử đều PCM được sử dụng thì tín hiệu trung bình của tạp âm lượng tử bằng 0. Phương pháp để thay đổi bước lượng tử A là phương thức hoạt động của bộ lượng tử tự thích nghi. Bộ lượng tử hoá tự thích nghi thay đổi bước lượng tử của nó .