Bài giảng bộ môn châm cứu học trình bày kiến thức về bấm huyệt chữa bệnh. Nội dung chương 3 trình bày về Thủ pháp bấm huyệt. tài liệu để mở mang kiến thức. | Chương ni THỦ PHÁP BẤM HUYỆT Thủ pháp bấm huyệt có thể chia làm hai loại thủ pháp cơ bản và thủ pháp phụ trợ I. THỦ PHÁP Cơ BẢN Thủ pháp cơ bản gồm có 4 cách bấm ấn cấu gõ 1. Cách bấm Phương pháp dùng ngón giữa ngón trỏ ngón cái để bấm trên huyệt vị gọi lằ cách bấm hoặc cách bấm áp hìnhl 2 3 4 . Nếu dùng hai ngón tay đốì nhau như gọng kìm để bấm áp huyệt vị gọi là cách khấu bấm hình 5 . Phương pháp này dùng nhiều cho huyệt vị ở thân và thường phối hợp với động tác xoa lân. 22 Yếu lĩnh thao tác Dùng đầu ngón tay bấm vuông góc vói mặt phang huyệt vị các ngón tay khác kẹp lấy ngón bấm hoặc tạo thành điểm tỳ cho khớp đốt ngón cuốỉ của nó lực thông qua cánh tay cẳng tay đến đầu ngón tay với tần suất 1-2 lần bấm giây Một lần bấm một lần nhả tính là 1 lần nhịp nhành. Khi bấm đùng lực cánh tay đè xuổhg khi nhả hơi thả lỏng giảm áp. Cách khấu bấm sử dụng lực chủ yêu của ngón tay bàn tay và cô tay theo nhu cầu với tần suất 1-2 lần giây 1 bấm 1 nhả . Yêu cầu Khi thực hiện động tác này người bệnh phải có cảm giác buồn tê tức đau. Căn cứ vào mức độ dùng lực trên lâm sàng có thể chia thành 3 bậc bấm nhẹ bấm trung bấm nặng. Bấm nhẹ là kích thích vừa phải khi bấm sử đụng lực cẳng tay là chính Bấm trung là dùng lực hơi mạnh và bấm nặng là dùng lực mạnh nhất khi bấm sử dụng lực cánh tay là chính. Khi khấu bấm bấm nhẹ vận dụng lực của ngón bàn tay và cô tay. Bấm trung và bấm nặng cần phối hợp lực giữa cánh tay và cẳng tay. 23 2 Cách ấn Phương pháp dùng bụng đầu ngón tay cái giữa trỏ ấn sâu xuống huyệt vị gọi là cách ấn hoặc cách ấn áp. Khi dùng hai ngón đôì nhau như gọng kìm ấn áp huyệt vị gọi là cách ấn khấu hình 5 . Khi dùng ngón tay vừa ấn vừa đẩy di động theo một tuyến đường nhất định gọi là tuần ấn. Cách ấn thường sử dụng dùng nhiều ỏ chỗ tứ chi hoặc chồ cơ bắp đầy dặn thường phốíhợp với xoa day lăn đẩy. Yếu lĩnh thao tác Khi dùng bling ngón tay đê ấn ngón ấn duỗi thắng đầu ngón chúc thẳng xuống huyệt vị các ngón khác khép lấy hoặc tạo điểm tỳ cho khớp đốt cuối của ngón ấn. Khi