Ứng dụng chủ yếu của các mạch điện tử là điều khiển, xử lý và phân phối thông tin; chuyển đổi và phân phối nguồn điện. Cả hai ứng dụng này đều liên quan đến việc tạo ra và nhận biết trường điện từ và dòng điện. | Nếu P nằm ở khoảng giữa hai điểm M và N trong đó M và N là những giao điểm của đường thẳng tải với các đường đặc tuyến ra tĩnh ứng với các chế độ tới hạn của tranzito UBEmax hay IBmax và UBE 0 hay IB 0 trên hình ta nói tầng khuếch đại làm việc ở chế độ A. Chế độ này có hai đặc điểm cơ bản là vùng làm việc gây ra méo Y nhỏ nhất và hiệu quả biến đổi năng lượng của tầng khuếch đại là thấp nhất. Ecc Rc Rt Hình Đặc tuyến ra động đường tải xoay chiều của tầng khuếch đại EC và cách xác định điểm làm việc tĩnh P Khi P dịch dần về phía điểm N tầng khuếch đại sẽ chuyển dần sang chế độ AB và lúc P trùng với N ta nói tầng khuếch đại làm việc ở chế độ B. Đặc điểm chủ yếu của chế độ B là có độ méo lớn do một phần tín hiệu ở mạch ra bị cắt lúc ở mạch vào dòng IB 0 và hiệu suất biến đổi năng lượng của tầng tương đối cao vì dòng tĩnh nhỏ . khi P nằm ngoài N và lân cận dưới M ta nói tầng khuếch đại làm việc ở chế độ khóa với hai trạng thái tới hạn phân biệt của tranzito mở bão hòa lúc P nằm gần M hay khóa dòng lúc P nằm dưới N . Chế độ này thường sử dụng ở các mạch xung d - Hồi tiếp trong các tầng khuếch đại Hồi tiếp là thực hiện việc truyền tín hiệu từ đầu ra về đầu vào bộ khuếch đại. Thực hiện hồi tiếp trong bộ khuếch đại sẽ cải thiện hầu hết các chỉ tiêu chất lượng của nó và làm cho bộ khuếch đại có một số tính chất đặc biệt. Dưới đây ta sẽ phân tích những quy luật chung thực hiện hồi tiếp trong bộ khuếch đại. Điều này cũng đặc biệt cần thiết khi thiết kế bộ khuếch đại bằng IC tuyến tính. Hình là sơ đồ cấu trúc bộ khuếch đại có hồi tiếp. Mạch hồi tiếp có hệ số truyền đạt ß chỉ rõ mối quan hệ giữa tham số điện áp dòng điện của tín hiệu ra 78 mạch đó với tham số điện áp dòng điện lối vào của nó trong trường hợp hình chính là lối ra của bộ khuếch đại . Hình Sơ đồ khi bộ khuếch đại có hồi tiếp Hệ số khuếch đại K và hệ số truyền đạt của mạch hồi tiếp nói chung là những số phức. K kexpjọK 3 ßexpj ß Nghĩa là phải chú ý đến khả năng di pha ở miền tần cao và tần