Quá trình địa chỉ IP theo VLSM ở trên được tóm tắt lại theo sơ đồ sau: Tổng hợp địa chỉ với VLSM. Khi sử dụng VLSM các bạn nên cố gắng phân bố các subnet liền nhau ở gần nhau để có thể tổng hợp địa chỉ. Trước 1997 không có tổng hợp địa chỉ hệ thống định tuyến xương sống của Internet gần như bị sụp đổ mấy lần. | 231 Mô tả các bước tạo và quảng bá đường mặc định vào OSPF. Sử dụng các lệnh show để kiểm tra hoạt động của OSPF. Cấu hình tiến trình định tuyến OSPF. Định nghĩa các thuật ngữ quan trọng của OSPF. Mô tả các loại mạng OSPF. Mô tả giao thức OSPF Hello. Xác định các bước cơ bản trong hoạt động của OSPF. . Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết . Tổng quan về giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết hoạt động khác với giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách. Trong phần này sẽ giải thích những điểm khác nhau này. Đây là những kiến thức cực kỳ quan trọng đối với 1 nhà quản trị mạng. Một điểm khác nhau quan trọng mà bạn cần nhớ là giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách sử dụng phương pháp trao đổi thông tin định tuyến đơn giản hơn. Thuật toán định tuyến theo trạng thai đường liên kết xây dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu phức tạp của thông tin về cấu trúc mạng. Trong khi thuật toán định tuyến theo vectơ khoảng cách không cung cấp thông tin cụ thể về đường đi trong mạng và cũng không có nhận biết về các router khác trên đường đi thì thuật toán định tuyến theo trạng thái đường liên kết có đầy đủ thông tin về các router trên đường đi và cấu trúc kết nối của chúng. Loại giao thức Ví dụ Đặc điểm Định tuyến theo vectơ khoảng cách RIPv1 và RIPv2 Intẻỉo Gateway Routing Protocol IGRP . bảng định tuyến cho router láng giềng. nhật định kì. và RIPv2 sử dụng số lượng hop làm thông số định tuyến. router nhìn hệ thống mạng theo sự chi phối của các router láng giềng. tụ chậm. 232 bị lặp vòng. cấu hình và dễ quản trị. nhiều băng thông. Định tuyến theo trạng thai đương liên kết Open Shortest Path First OSPF Intermediate -System to Intermedia - Sýtem IS-IS Sử dụng đường ngắn nhất. Chỉ cập nhật khi có sự kiện xảy ra. Gửi gói thông tin về trạng thái các đường liên kết cho tất cả các router trong mạng. Mỗi router có cái nhìn đầy đủ về cấu trúc hệ thống .