SACÔM EWING Ở TRẺ EM (Kỳ 4)

Điều trị tia xạ Lập kế hoạch tia: Bước 1: Đánh giá tổn thương về lâm sàng, MRI, CT scan u nguyên - phát. MRI cho phép tính được khối lượng u theo chiều dọc, có hay không tình trạng u xâm lấn vào trong ống tuỷ và xâm lấn ra ngoài ống tuỷ, tình trạng của phần mềm. CT scan cho phép đánh giá kích thước u theo bề ngang, tình trạng bờ u và màng xương. Mô phỏng: Từ các số liệu đo được qua MRI và CT scan có thể mô phỏng khối u theo không gian 3. | SACÔM EWING Ở TRẺ EM Kỳ 4 TS Nguyễn Đại Bình . Điều trị tia xạ Lập kế hoạch tia - Bước 1 Đánh giá tổn thương về lâm sàng MRI CT scan u nguyên phát. MRI cho phép tính được khối lượng u theo chiều dọc có hay không tình trạng u xâm lấn vào trong ống tuỷ và xâm lấn ra ngoài ống tuỷ tình trạng của phần mềm. CT scan cho phép đánh giá kích thước u theo bề ngang tình trạng bờ u và màng xương. Mô phỏng Từ các số liệu đo được qua MRI và CT scan có thể mô phỏng khối u theo không gian 3 chiều xác định trường chiếu tối đa về chiều dọc u tối đa về chiều ngang u và bề dày của u. Từ đó xác định được khối lượng vật chất phải chiếu xạ. - Bước 2 Lập kế hoạch che chắn vùng và cơ quan kém chịu đựng tia xạ ruột non tuỷ sống. ruột non tuỷ sống . Bước 3 Vẽ trường chiếu trên da bệnh nhân trường chiếu thẳng trường chiếu chếch trường chiếu bên tập trung liều xạ vào khối u. - Bước 4 Tính liều xạ toàn bộ vật chất chiếu tia liều tập trung cho khối u và kế hoạch nâng liều tập trung khi u thu nhỏ và xơ thiếu o xy trong lòng u. - Bước 5 Kế hoạch trải liều tia Thường trải đều 2 Gy cho 1 buổi tia hàng tuần có nghỉ cuối tuần. - Bước 6 Tính tổng liều tia xạ thường dùng 40-60Gy tại khối u ít nhất phải đạt 55-60 Gy. - Bước thứ 7 xếp lịch tia để cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân biết cùng phối hợp. - Bước 8 Kế hoạch dùng thuốc bổ trợ giảm nhiễm độc và biến chứng do tia. . Điều trị hoá chất Trước khi có hoá chất chỉ có 10 sacôm Ewing sống thêm 5 năm sau điều trị. Số bệnh nhân tử vong chủ yếu là do di căn xa. Những năm 1960 sử dụng hoá chất cyclophosphamide actinomycin-D vincristine thấy có tác dụng đối với sacôm Ewing. Đến cuối những năm 1960 tại Viện UT quốc gia Mỹ đã điều trị thành công sacôm Ewing với tỷ lệ sống sau 15 năm không tái phát di căn là 30 . Ngày nay nhờ biết phối hợp phẫu thuật tia xạ và hóa chất hài hòa nên kết quả sống thêm 5 năm chung không phân biệt giai đoạn bệnh là 60 thậm chí có di căn phổi vẫn điều trị sống thêm 5 năm là 40 . Đơn hoá chất được dùng có hiệu quả là doxorubicin

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.