Công văn 3438/TCT-HT của Tổng cục Thuế về việc ấn định thuế | Bộ TAI CHÍNH TÓNG CỤCTHUÉ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số -räß TC1- HT Hà Nội ngã Tỏ tháng 8 năm 2007. V v Ân định thuế Kính gửi Cục Thuế tỉnh Cà Mau Trả lời Công văn số 938 CT-KTrT ngày 23 7 2007 của Cục Thuế tỉnh Cà Mau ve việc ấn định thuế đối với hoạt động kình doanh xe ô tô ghi giá thâp hơn sô tiền người mua thanh toán Tông cục Thuê có ý kiên như sau 1. về doanh thu đê tính thuế Theo quy định tại Điểm 1 mục I phần B Thông tư số 120 2003 TT-BTC ngày 12 12 2003 của Bộ Tài chính hướng dân thi hành Nghị định sô 158 2003 NĐ-CP ngày 10 12 2003 của Chính phụ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đôi bô sung một sô điêu của Luật thuê GTGT Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư 128 2003 TT-BTC ngày 22 12 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164 2003 NĐ-CP ngày 22 12 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì doanh thu đê tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng chưa có thuế GTGT bao gồm cả trợ giá phụ thu phụ trội mà cơ sờ kinh doanh được hưởng. Cán cứ quy định trên Công ty TNÏÏH TM-DV Đại Phát bán hàng thu tiền của khách hàng cao hơn giá ghi trên hoá đơn thì doanh thu đê tính thuê là sô tiền mà công ty đã thu của khánh hàng. 2. về phương pháp ấn định thuế Theo ý kiến đề xuất của Cục Thuế về phương pháp ản định thuê vê việc nảy đề nghị cẩn được xem xét cụ thểr - Theo báo cáo của Cục Thue qua xác minh 8 xe cả 8 xe doanh thu thực te đều cao hơn doanh thu ghì trên hoá đơn trong đó xe có chênh lệch thâp nhât là 4 triệu cao nhất là 22 triệu. Tổng doanh thu thực tế cao hơn doanh thu ghì trên hoá đơn là đông 5 5 Công ty giải trình là nhận tiên của khách hàng để làm hộ cho khách hàng một số khoản như Lệ phí trước bạ đăng ký xe bảo hiếm vay ngân theo bản giải trình có 2 xe chênh lệch . 30 triệu không phát sinh các chì phí trên Công ty cũng không xuât trình được chứng từ chứng minh là thực tế có chi các khoản chi này nhưng khi ân định thuê Cục Thuế lại chấp nhận một số khoản chi coi