Hồi sức cấp cứu toàn tập - Quinidin

Tham khảo tài liệu 'hồi sức cấp cứu toàn tập - quinidin', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | QUINIDIN I. ĐẠI CƯƠNG Quinidin được dùng dưới dạng sulfat qưinidin hydro - quinídin arabogalacturonat quiniđin. Là alcaloỉd của cây quinquina được dùng làm thuốc chông loạn nhịp tim Quindin cũng có tác dụng điều trị sốt rét. II. ĐỘC TÍNH Thông thường thì liều rất cao trên Ig mới gây ngộ độc liều trung bình 0 60g người lón . Tuy nhiên ỏ người có bệnh tim các tai biến nặng ngừng tim rung thất có thế xảy ra khi chỉ dùng một viên Quinidin ức chế sự chuyển hoá của các tế bào đặc biệt là tế bào tim giảm tính kích thích cơ tim giảm tính dân truyền cơ tim làm kéo dài thời gian trơ và làm QRS giãn rộng Ngộ độc thường qua đường tiêu boá. Thời gian tác dụng ngắn vài giờ III. TRIỆU CHỨNG NGỘ ĐỘC CẤP Giống như ngộ độc quinin - ở người không có bệnh tim các rốì loạn dẫn truyền có trước khi xảy ra ngừng tim hoặc rung thất. ơ người có bệnh tim tai biến xảy ra đột ngột không lường trước ngay được. Diện tim QRS giản rộng QT dài PR dài ngoại tâm thu thất xoắn đỉnh. Có thế gây tắc mạch não ở ngươi rung nhì tim trỏ lại nhịp xoang. - Dị ứng mày đay ngứa sot tiểu cầu giảm xuất huyết dưối da thiếu máu do tan máu. 391 ÍV. xử TRÍ - Phải ngừng ngay quinídin khi QRS giãn rộng quá 1 4 thời gian so vỡi trước quá 10 giây - Truyền natri lactat dung dịch phân tử nhỏ giọt tĩnh mạch và theo dõi phức hợp QRS trên điện tim. QRS trên 10 giây tiếp tục truyền lactat nhanh. QRS bằng 10 giây duy trì truyền lactat chậm. QRS dưới 10 giây ngừng truyền lactat. - Dùng thuốc lợi tiểu để thải trừ nhanh chất độc. Khi có truy mạch aramín noradrenalĩn. - Khì rung thất cơn nhịp nhanh thất sốc điện. Khi ngừng tim sốc điện bóp tim ngoài lồng ngực tạo nhịp tim pace - maker . NGỘ ĐỘC CLOROQUIN Cloroquin Aralen Nivaquỉn Delagyl là một thuốc chông sốt rét thông dụng có tên hoá học là amino 4 cloro 7 - quinoleín. I. HẤP THU CHUYỂN HOÁ Cloroquin tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày nhưng hấp thu ở môi trường kiềm trong ruột. Vào máu thuôc gắn vào protein huyết tương. Còn lại 1 3 ở thể tự do rồi phân phôi vào tổ chức cơ .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.