ĐAU & THUỐC GiẢM ĐAU NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NEUROPHARMACOLOGY

Nhắc lại cấu trúc thần kinh của đường dẫn truyền cảm giác đau. Điện thế màng tế bào (điện thế nghỉ resting potential & điện thế động )là thuộc tính sinh lý quan trọng hàng đầu của neuron. thể đường dẫn truyền cảm giác đau hướng tâm truyền cả các synapses của đường dẫn truyền cảm giác đau là synapse hóa (chemical synapse). năng của thụ cảm đau là chuyển tất cả các dạng kích thích thành điện thế động dẫn truyền trên các sợi trục. luôn có hoạt động điều biến (modulation) cường độ dẫn truyền tại sừng sau tủy, hệ thống lưới (reticular formation), đồi não (thalamus) &. | ĐAU & THUỐC GiẢM ĐAU NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NEUROPHARMACOLOGY(DƯỢC LÝ THẦN KINH) TIÊU ĐiỂM Nhắc lại cấu trúc thần kinh của đường dẫn truyền cảm giác đau. Điện thế màng tế bào (điện thế nghỉ resting potential & điện thế động )là thuộc tính sinh lý quan trọng hàng đầu của neuron. Toàn thể đường dẫn truyền cảm giác đau hướng tâm truyền tín hiệu bằng điện thế động (action potential). Tất cả các synapses của đường dẫn truyền cảm giác đau là synapse hóa (chemical synapse). Chức năng của thụ cảm đau là chuyển tất cả các dạng kích thích thành điện thế động dẫn truyền trên các sợi trục. Luôn luôn có hoạt động điều biến (modulation) cường độ dẫn truyền tại sừng sau tủy, hệ thống lưới (reticular formation), đồi não (thalamus) & vỏ não. Tất cả thuốc giảm đau đều là những chất điều biến ngoại lai (exogenous modulator) trên điện thế động bất kể hoạt động theo cơ chế nào. Giải thể huyền thoại thuốc giảm đau ngoại biên& trung ương một quan niệm sai lầm dai dẳng. KÍCH THÍCH THỤ CẢM ĐAU SỢI C SỪNG SAU TỦY ĐỒI | ĐAU & THUỐC GiẢM ĐAU NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NEUROPHARMACOLOGY(DƯỢC LÝ THẦN KINH) TIÊU ĐiỂM Nhắc lại cấu trúc thần kinh của đường dẫn truyền cảm giác đau. Điện thế màng tế bào (điện thế nghỉ resting potential & điện thế động )là thuộc tính sinh lý quan trọng hàng đầu của neuron. Toàn thể đường dẫn truyền cảm giác đau hướng tâm truyền tín hiệu bằng điện thế động (action potential). Tất cả các synapses của đường dẫn truyền cảm giác đau là synapse hóa (chemical synapse). Chức năng của thụ cảm đau là chuyển tất cả các dạng kích thích thành điện thế động dẫn truyền trên các sợi trục. Luôn luôn có hoạt động điều biến (modulation) cường độ dẫn truyền tại sừng sau tủy, hệ thống lưới (reticular formation), đồi não (thalamus) & vỏ não. Tất cả thuốc giảm đau đều là những chất điều biến ngoại lai (exogenous modulator) trên điện thế động bất kể hoạt động theo cơ chế nào. Giải thể huyền thoại thuốc giảm đau ngoại biên& trung ương một quan niệm sai lầm dai dẳng. KÍCH THÍCH THỤ CẢM ĐAU SỢI C SỪNG SAU TỦY ĐỒI NÃO VỎ NÃO CẢM GIÁC Điều biến Điều biến Điều biến Điều biến NỀN TẢNG THẦN KINH CỦA ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN CẢM GIÁC ĐAU THỤ CẢM ĐAU A-alpha nerve fibers carry information related to proprioception (muscle sense). A-beta nerve fibers carry information related to touch. A-delta nerve fibers carry information related to pain and temperature. C-nerve fibers carry information related to pain, temperature and itch. SỢI TRỤC HƯỚNG TÂM SƠ CẤP (CGRP, calcitonin-gene-related peptide; FRAP, fluoride-resistant acid phosphatase; IB4, IB4-lectin-binding site; P2X3, purine receptor; Ret, glial-cell-derived neurotrophic factor receptor tyrosine kinase; SP, substance P; TrkA, tyrosine receptor kinase A.) 1 2 3 ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN CẢM GIÁC ĐAU Vị trí tác động của opioids Vị trí tác động của Nefopam ĐƯỜNG ỨC CHẾ CẢM GIÁC ĐAU & VỊ TRÍ TÁC ĐỘNG CỦA OPIOIDS,NEFOPAM Vị trí tác động của TCAD& SSRI DOPAMINERGIC& SEROTONINERGIC PATHWAY DOPAMINERGIC SEROTONINERGIC CLONIDIN TÁC ĐỘNG TRÊN HUNTINGTON DISEASES SYNAPSE PAIN .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.