thiệu chung Tinh bột khoai mì là thực phẩm cho hơn 500 triệu người trên Thế Giới (theo Cock,1985; Jackson & Jackson, 1990) được các nước trên Thế Giới sản xuất và xuất khẩu. Brazil sản xuất khoảng 25 triệu tấn /năm. Nigeria, Indonesia và Thái Lan cũng sản xuất một lượng lớn để xuất khẩu (CAIJ,1993). Châu Phi sản xuất khoảng 85,2 triệu tấn năm 1997, Châu Á 48,6 triệu tấn và 32,4 triệu tấn do Mỹ La Tinh và Caribbean sản xuất (FAO,1998). Nguyên liệu chế biến Tinh bột khoai mì từ củ mì tươi có cấu tạo và thành phần như sau:. | Toàn bộ dây chuyền sản xuất theo mương dẫn chảy vào hồ lắng mủ và hồ lắng sơ bộ hiện hữu. Sau đó nước thải chảy vào hầm bơm. Từ hầm bơm được bơm lên bể phản ứng kết hợp với lắng I. Tại đây toàn bộ lượng tinh bột và hàm lượng cặn lơ lửng có trong nước thải được loại bỏ. Hóa chất được sử dụng trong công đoạn này là PAC và xút được cung cấp từ bơm định lượng. Cặn lắng được bơm bùn bơm sang bể nén bùn và đưa sang máy ép bùn. Nước thải sau khi qua bể phản ứng kết hợp lắng I tự chảy vào bể sinh học kỵ khí. Tại bể này diễn ra quá trình phân hủy các chất hữu cơ và hợp chất hòa tan. Sau khi được xử lý sinh học kỵ khí thì nước thải cũng tiếp tục chảy qua hồ kỵ khí, tại hồ kỵ khí quá trình phân hủy các chất hữu cơ tiếp tục xảy ra, sau đó nước thải tự chảy qua hồ hiếu khí, nước thải được trực tiếp xử lý chất hữu cơ và các hợp chất hòa tan còn lại, sau đó nước thải tự chảy vào hồ tùy tiện, tiếp theo chảy qua hồ xử lý bổ sung – lắng, nước thải từ hồ xử lý bổ sung được bơm lên bể phản ứng để keo tụ một lần nữa, sau đó nước thải tự chảy qua bể lắng, sau đó qua bể khử trùng để đạt tiêu chuẩn loại B