Xác định các hợp chất chưa biết bằng cách dựa vào khối lượng của phân tử hợp chất hay từng phần tách riêng của nó Xác định kết cấu chất đồng vị của các thành phần trong hợp chất Xác định cấu trúc của một hợp chất bằng cách quan sát từng phần tách riêng của nó Định lượng lượng hợp chất trong một mẫu dùng các phương pháp khác (phương pháp phổ khối vốn không phải là định lượng) Nghiên cứu cơ sở của hóa học ion thể khí (ngành hóa học về ion và chất trung tính. | Phương pháp phổ khối lượng Đ r r Mô hình cơ bản của một khối phổ kế. Phương pháp phổ khối là một kĩ thuật dùng để đo đạc tỉ lệ khối lượng-trên-điện tích của ion dùng thiết bị chuyên dụng là khối phổ kế. Kĩ thuật này có nhiều ứng dụng bao gồm . Xác định các hợp chất chưa biết bằng cách dựa vào khối lượng của phân tử hợp chất hay từng phần tách riêng của nó . Xác định kết cấu chất đồng vị của các thành phần trong hợp chất . Xác định cấu trúc của một hợp chất bằng cách quan sát từng phần tách riêng của nó . Định lượng lượng hợp chất trong một mẫu dùng các phương pháp khác phương pháp phổ khối vốn không phải là định lượng . Nghiên cứu cơ sở của hóa học ion thể khí ngành hóa học về ion và chất trung tính trong chân không . Xác định các thuộc tính vật lí hóa học hay ngay cả sinh học của hợp chất với nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Một khối phổ kế là một thiết bị dùng cho phương pháp phổ khối cho ra phổ khối lượng của một mẫu để tìm ra thành phần của nó. Có thể ion hóa mẫu và tách các ion của nó với các khối lượng khác nhau và lưu lại thông tin dựa vào việc đo đạc cường độ dòng ion. Một khối phổ kế thông thường gồm 3 phần phần nguồn ion phần phân tích khối lượng và phần đo đạc. Ví dụ về cách hoạt động Các hóa chất khác nhau thì có khối lượng phân tử khác nhau. Dựa vào đó khối phổ kế sẽ xác định chất hóa học nào có nằm trong mẫu. Ví dụ muối NaCl hấp thụ năng lượng năng lượng hấp thụ tùy theo nguồn ion ví dụ MALDI năng lượng là tia laser tách ra thành các phân tử tích điện gọi là ion trong giai đoạn đầu của phương pháp phổ khối. Các ion Na Cl-có trọng lượng nguyên tử khác biệt. Do chúng tích điện nghĩa là đường đi của chúng có thể được điều khiển bằng điện trường hoặc từ trường. Các ion được đưa vào buồng gia tốc và đi qua một khe vào miếng kim loại. Một từ trường được đưa vào buồng đó. Từ trường sẽ tác động vào mỗi ion với cùng một lực và làm trệch hướng chúng về phía đầu đo. Ion nhẹ hơn sẽ bị lệnh nhiều hơn ion nặng vì theo định luật chuyển động của Newton gia tốc tỉ lệ .