1. Bệnh ung thư Là nguyên nhân thường gặp nhất. Các u sản xuất peptid giống như cận giáp trạng (buồng trứng, thận, phế quản, vú, myelome). Di căn xương Các bệnh tăng sinh tế bào tân. 2. Rối loạn nội tiết Cường cận giáp trạng tiên phát (do adenome cận giáp trạng ) Chứng to đầu và chi Suy thượng thận | 2 tôi đa - tthiểu HA ------------------- hoặc tối thiểu ------------ 3 3 Ở người bình thường HA 9 10. Các giới hạn của sự tự điều chỉnh của mạch máu não Nếu dùng thuốc hạ huyết áp quá mạnh hoặc bệnh nhân đứng dậy quá sóm sau khi dùng thuôc hạ huyết áp sẽ có ngay cơn tụt huyết áp gây thiếu máu não nặng hơn tai biến nhũn não có thể xảy ra. Vì vậy cần phải can thiệp sớm và điều trị đúng quy cách. B. TÀNG HUYẾT ÁP Ác TÍNH Biểu hiện chủ yếu ỏ thận bằng cách hiện tượng thiếu máu do Hoại tử kiểu tơ huyết các tiểu động mạch đến các cầu thận Te - hscctt 129 Nứt rạn các thành mao mạch. Các cơ chế trên dẫn đến tổn thương cầu thận lổn và tăng tiết renin. Renin chuyển thành angiotensin gây THA. Hoại tử tiểu động mạch thận dẫn đến tâng aldosteron thứ phát gây ứ nước muồi làm táng thể tích máu càng làm nặng thêm tình trạng THA và dễ có biến chứng tím mạch suy tím trái giảm cung lượng tim giảm dòng chảy ở thận. Tỉểu động mạch thận Tổn thương cầu thận 130 III. TRIỆU CHỨNG VÀ CHAN ĐOÁN A. HUYẾT ÁP Trong cơn THA số tôì thiểu thưòng lổn hơn 120mmHg có tác giả nói trên 130 . Khi sô tổỉ thiểu tãnẹ- quá 150 mmHg thương có hoại tử các động mạch cầu thận. O trẻ em và người trẻ huyết áp có thế vào khoảng 140 90 hay 160 100 mmHg đã là cơn THA vì sô tôì thiểu đã vọt lên quá 30 - 40 mmHg. ở ngưòi có tuổi đã THA mạn tính nếu huyết áp tăng dần lên đến 250-300 160-170 thì đôi khi cũng không có triệu chứng gì. Ngược lại nếu huyết áp tăng vọt rất nhanh lên hơn trước 30-40 mmHg thì sẽ có các dấu hiệu lâm sàng. Cần chú ý đo huyết áp ỏ cả hai tay. Nếu có sự chênh lệch quá 15 mmHg thì có thể nghĩ đến phồng tách động mạch chủ hoặc thán động mạch tay đầu. Cũng cần phải đo huyết áp chi dưới vì có thể tìm thấy hẹp eo động mạch chủ hoặc hẹp động mạch chủ do xơ vữa động mạch. 3. CÁC BIỂU HIEN Ở NÀO - Khỏi đầu bệnh nhân thường kêu đau đau lan toả hay đau vùng chẩm thường kèm theo rôì loạn thị giác ám điểm thoáng mù buồn nôn nôn. Rôì loạn ý thức ngủ gà lơ đờ lẫn lộn hôn mê. Hôn mê thường kèm theo