Tác Động Phong Hóa Bệ Mặt phần 9

Đất trong thuật ngữ chung là các vật chất nằm trên bề mặt Trái Đất, có khả năng hỗ trợ sự sinh trưởng của thực vật và phục vụ như là môi trường sinh sống của các dạng sự sống động vật từ các vi sinh vật tới các loài động vật nhỏ. | chua trao đổi đó không hể đối lập với hiện tượng giảm độ chua thủy phân vớn bắt nguồn tù các hợp chất hữu cơ đã bị nước cuốn di theo dất làm giảm tính đệm và dung tích hấp thu của đất. Chênh lệch không đáng kể giữa hai loại độ chua nói trên chứng tỏ dất đã bị thoái hoá trâm trọng. Bảng 3. Tác dụng tiểu cực của biện pháp dốt nương phá rẩy dá mẹ granit lớp đất 0-20cm Phương thức sử dụng đất Mill định lượng 100g đất C Hữu Cơ N PíO5 K2O Đất còn rừng truỡc mùa mưa 3 75 7 62 16 7 4 15 0 26 0 09 1 82 Đất còn rừng sau mùa mưa lượng mua 2450mm 3 60 7 51 16 9 4 18 0 05 0 09 1 83 Đất đã đốt phá để trổng lúa nương sau một mùa mưa lượng mưa như trên 5 17 5 42 9 8 1 79 0 12 0 06 1 25 - Độ chua trao đổi - Độ chua thuỷ phân - Dung tích hấp thu. Điều quan trọng cần phải chú ý là nếu như trong những điều kiện phổ biến thành phẩn hóa học của đá mẹ còn được phản ánh trong đất thì trong điều kiện đặc thù khi đất bị quá ưình xói mòn chi phối mạnh mẽ các dộc tính nói trên lại bị phủ định gần như hoàn toàn. Kết luận trên dựa vào số liệu xác định kali và lân tổng sô trong đá mẹ vốn giàu kali hoặc giàu lân bảng 4 98 . 32 Bảng 4 Tỉ lệ K20 vờ í 2ơj trong vỏ phững hóa vá trong đất tương ứng với các phương thức sử dụng đất khác nhau Phương thức sử dụng k2o P2O5 Granit Natri Bazan Poocphia Vỏ phong hoá 3 54 4 76 2 37 2 15 Đất còn rừng che phủ 0 28 1 97 0 25 0 18 Đất có biện pháp chống xói mòn 1 27 1 86 0 19 0 13 Đất không có biện pháp bảo vệ sau 5 năm khai thác 0 47 0 55 0 08 0 06 - 38 địa điểm đối với K2O và 25 địa điểm đối với PiO5 Mặc dầu được hình thành trên đá mẹ giàu kali granit nai. và đất lúc ban đầu vốn củ tỉ lệ kali khá cao song vì bị bào mòn mất đi các hạt mịn chứa kali nên thành phần khoáng sét chủ yếu vẫn là kaolin it nghèo kali gần như đồng nhất với thành phần khoáng sét của các đát hình thành trên đá mẹ nghèo kali như bazan poocphia . Dấu ấn của đá mẹ về mặt lân tổng số cũng không còn giữ được đối với đất feralit trên đá bazan poocphia và các đá macma .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
92    360    2    30-06-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.