Yếu tố nguy cơ (xem bài ung thư đường mật ngoài gan) Có 3 thể giải phẫu bệnh (thể khối, thường đa trung tâm và có các khối u vệ tinh), thể xơ hoá lan toả quanh ống mật và thể u nhú trong lòng ống mật. BN thường không có xơ gan kèm theo. Fibrolamella HCC (FHCC) là một biến thể của HCC và có tiên lượng tốt hơn HCC (bảng 1) Đặc điểm HCC Tỉ lệ nam:nữ 2-8:1 Độ tuổi trung bình 45 Xâm lấn, hoại tử trung Khối u Khả năng cắt bỏ ≤ 25% tâm Xơ gan. | Giai đoạn phát triển của khối u Mức độ xơ và suy gan Chỉ 5 BN bị HCC có thể điều trị bằng phẫu thuật . Ung thư đường mật CCA trong gan Chiếm khoảng 10 bệnh lý ác tính của gan và 10 bệnh lý ác tính của đường mật. Độ tuổi thường bị mắc bệnh nhất 50-60 Nam thường bị mắc bệnh hơn nữ tỉ lệ 1 5 1 Yếu tố nguy cơ xem bài ung thư đường mật ngoài gan Có 3 thể giải phẫu bệnh thể khối thường đa trung tâm và có các khối u vệ tinh thể xơ hoá lan toả quanh ống mật và thể u nhú trong lòng ống mật. BN thường không có xơ gan kèm theo. Fibrolamella HCC FHCC là một biến thể của HCC và có tiên lượng tốt hơn HCC bảng 1 Đặc điểm HCC FHCC Tỉ lệ nam-nữ 2-8 1 11 Độ tuổi trung bình 45 25 Khối u Xâm lấn hoại tử trung Khu trú xơ hoá trung tâm Khả năng cắt bỏ 2 5 50-75 Xơ gan 90 5 AFP 80 5 Viêm gan siêu vi R 65 5 Bảng 1- So sánh fibrolamella HCC và HCC Phẫu thuật là một phương pháp điều trị triệt căn ung thư gan duy nhất. Để phẫu thuật gan cần thiết phải nắm vững giải phẫu phân thuỳ gan hình 1 2 cũng như hệ thống mạch máu của gan. Gan trái Gan phàĩ TM chú dưới TM gan giữa TM gan trái Phần giữa trái Phần bên trái Phần sau phải Phần trước phải Dây chăng liềm TM cừa ĐM gan chung ống mật chủ Hình 1- Giải phẫu phân thuỳ gan nhìn trước