Là vẩy nến xuất hiện ở vùng nếp kẽ như nách, nếp dưới vú, rốn, nếp kẽ mông, bẹn. Tổn thương là các mảng đỏ giới hạn rõ lan rộng hơn ra ngoài vị trí kẽ. Tổn thương có thể chợt ra, có vết nứt, vẩy ẩm tích tụ lại dễ nhầm với bệnh do candida và hăm kẽ do liên cầu. . Vẩy nến trẻ em: thường ở tuổi đang lớn, xuất hiện sau một viêm đường hô hấp trên, sau tiêm chủng. bệnh phát đột ngột tổn thương thành chấm, giọt , vảy mỏng rải rác khắp người,. | Là vẩy nến xuất hiện ở vùng nếp kẽ như nách nếp dưới vú rốn nếp kẽ mông bẹn. Tổn thương là các mảng đỏ giới hạn rõ lan rộng hơn ra ngoài vị trí kẽ. Tổn thương có thể chợt ra có vết nứt vẩy ẩm tích tụ lại dễ nhầm với bệnh do candida và hăm kẽ do liên cầu. . Vẩy nến trẻ em thường ở tuổi đang lớn xuất hiện sau một viêm đường hô hấp trên sau tiêm chủng. bệnh phát đột ngột tổn thương thành chấm giọt vảy mỏng rải rác khắp người điều trị bằng kháng sinh có tác dụng tốt. 5. Mô bệnh học. Dày sừng và á sừng hyperkeratosis và parakeratosis lớp sừng dầy lên rõ rệt gồm nhiều lớp tế bào á sừng là những tế bào sừng non còn tồn tại nhân giưã các lá sừng có những khe ngang chứa đầy không khí làm vẩy dễ bong. á sừng là hậu quả của tăng gai hyperacanthosis phần lớn lớp gai phía trên các nhú bì mỏng chỉ còn 2-3 lớp tế bào nhưng ở phần các mầm liên nhú dày tới hàng trăm lớp tế bào các mầm liên nhú dài ra đâm xuống chân bì phần dưới phình to như dùi trống có nhánh đôi khi dính vào các mầm lân cận lớp gai và lớp đáy có biểu hiện tăng gián phân rõ. Nhú bì bị kéo dài lên phía trên và biến dạng hình chùy. Nhú bì và phần trên chân bì rải rác có một số tế bào viêm quanh các mạch máu gồm lympho và tổ chức bào. Từ mao mạch vùng nhú và dưới nhú thoát ra các tế bào lymphô và bạch cầu đa nhân trung tính xâm nhập vào các khe gian bào và lớp gai tạo thành vi áp xe Munro là dấu hiệu quan trọng chẩn đoán mô bệnh học đối với vẩy nến thường gặp ở tổn thương mới giai đoạn vượng bệnh. Giảm sắc tố da trong lớp tế bào đáy và lớp gai. Giãn mao mạch chân bì. 6. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt. . Chẩn đoán xác định dựa vào Vị trí. Tổn thương cơ bản đám đỏ nền cứng cộm phủ vẩy trắng nhiều lớp. Dấu hiệu Ko bner. Phương pháp cạo vẩy Brocq. Mô bệnh học da. . Chẩn đoán phân biệt á vẩy nến. Vẩy phấn hồng Gibert á sừng liên cầu eczematide Sẩn giang mai II. 7. Điều trị. Điều trị vẩy nến còn nan giải mặc dù những năm gần đây có những loại thuốc mới phương pháp điều trị mới có hiệu quả cao hơn được đưa ra các