Vị trí Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, kim loại ở những vị trí: - Phân nhóm chính nhóm I, II, III (trừ bo) - Phân nhóm phụ nhóm I đến nhóm VIII - Họ lantan và họ actini (những nguyên tố xếp riêng ở dưới bảng). - Một phần của các phân nhóm chính nhóm IV, V, VI. Hiện nay người ta biết khoảng 109 nguyên tố hoá học, trong đó có trên 85 nguyên tố là kim loại. Các nguyên tố càng nằm ở bên trái, phía dưới của bảng, tính kim loại càng. | Đại cương về kim loại Vị trí và câu tạo của kim loại 1. Vị trí Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học kim loại ở những vị trí - Phân nhóm chính nhóm I II III trừ bo - Phân nhóm phụ nhóm I đến nhóm VIII - Họ lantan và họ actini những nguyên tố xếp riêng ở dưới bảng . - Một phần của các phân nhóm chính nhóm IV V VI. Hiện nay người ta biết khoảng 109 nguyên tố hoá học trong đó có trên 85 nguyên tố là kim loại. Các nguyên tố càng nằm ở bên trái phía dưới của bảng tính kim loại càng mạnh. 2. Cấu tạo của nguyên tử kim loại - Nguyên tử kim loại có số electron ở lớp ngoài cùng nhỏ 4 dễ dàng cho đi trong các phản ứng hoá học. - Trong cùng 1 chu kì nguyên tử của các nguyên tố kim loại có bán kính lớn hơn và có điện tích hạt nhân nhỏ hơn so với các nguyên tố phi kim. Những nguyên tử có bán kính lớn là những nguyên tử nằm ở góc dưới bên trái của bảng tuần hoàn. 3. Cấu tạo tinh thể kim loại - Các nguyên tử kim loại sắp xếp theo một trật tự xác định làm thành mạng lưới tinh thể kim loại. Nút của mạng lưới là các ion dương hoặc các nguyên tử trung hoà. Khoảng không gian giữa các nút lưới không thuộc nguyên tử nào làm thành khí electron mà các nguyên tử kim loại ở nút lưới liên kết với nhau tạo thành mạng lưới bền vững. Liên kết sinh ra trong mạng lưới kim loại do các e tự do gắn các ion dương kim loại lại với nhau gọi là liên kết kim loại. Đặc điểm của liên kết kim loại - Do tất cả các e tự do trong kim loại tham gia. - Liên kết kim loại do tương tác tĩnh điện giữa các ion dương và các e tự do. m r 1 1 Ẩ i A 1 r Tính chât vật lý - Ở điều kiện thường các kim loại đều ở trạng thái rắn tinh thể trừ Hg là chất lỏng. Nhiệt độ nóng chảy rất khác nhau. - Người ta phân biệt Các kim loại đen gồm Fe Mn Cr và kim loại màu các kim loại còn lại . - Kim loại có tính dẫn điện dẫn nhiệt tốt có tính dẻo có ánh kim. Do đặc tính cấu tạo của mạng lưới kim loại ta giải thích tính chất vật lý của nó a Tính dẫn điện và dẫn nhiệt - Khi nối 2 đầu thanh kim loại với 2 cực của nguồn điện. Dưới tác dụng