Miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán đất cho người thân

Theo điểm a, khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) - có hiệu lực từ , thì thu nhập từ chuyển nhượng QSDĐ là một trong những thu nhập phải chịu thuế TNCN (quy định chi tiết tại điểm a, khoản 5, Điều 3 NĐ 100/2008/NĐ- CP và được hướng dẫn tại tiết , khoản 5, Mục II, Phần A Thông tư 84/2008/TTBTC). Luật này cũng bãi bỏ các quy định của Luật thuế chuyển QSDĐ năm 1994 (sửa đổi bổ sung năm 1999) do đó về thực chất thuế chuyển QSDĐ nay được coi là thuế TNCN phải nộp trong trường. | Hỏi: Vợ chồng tôi đang định chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (QSDĐ) là tài sản chung của vợ chồng cho vợ chồng người em trai ruột của tôi. Xin quý báo cho biết với trường hợp của tôi, khi vợ chồng tôi chuyển nhượng đất cho vợ chồng em trai tôi thì có được miễn thuế không? Việc miễn thuế trong trường hợp anh em chuyển nhượng cho nhau trong trường hợp này được quy định như thế nào? (Lê Văn Ninh, Quảng Trị) Trả lời: Theo điểm a, khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) - có hiệu lực từ , thì thu nhập từ chuyển nhượng QSDĐ là một trong những thu nhập phải chịu thuế TNCN (quy định chi tiết tại điểm a, khoản 5, Điều 3 NĐ 100/2008/NĐ-CP và được hướng dẫn tại tiết , khoản 5, Mục II, Phần A Thông tư 84/2008/TT-BTC). Luật này cũng bãi bỏ các quy định của Luật thuế chuyển QSDĐ năm 1994 (sửa đổi bổ sung năm 1999) do đó về thực chất thuế chuyển QSDĐ nay được coi là thuế TNCN phải nộp trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp chuyển nhượng QSDĐ giữa anh em ruột với nhau thuộc trường hợp được miễn thuế TNCN theo khoản 1, Điều 4 Luật Thuế TNCN và Khoản 1 Điều 4 NĐ 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008. “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.” Tuy nhiên, theo quy định tại tiết , khoản 3, Mục I, Phần A, Thông tư 84/2008/TT-BTC thì trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, đối tượng nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu, do đó đối với trường hợp của bạn, vì hai anh em bạn đã kết hôn nên đây là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng mà không phải tài sản riêng nên không thuộc trường hợp miễn thuế TNCN 100%. Cụ thể, khi chuyển nhượng QSDĐ, bạn chỉ được quyền định đoạt 50% giá trị QSDĐ, do đó nếu vợ chồng bạn chuyển nhượng cho vợ chồng em trai bạn thì có nghĩa bạn được quyền chuyển nhượng 50% tổng giá trị QSDĐ cho vợ chồng em trai bạn, nghĩa là bạn chuyển nhượng cho em trai bạn 25% và em dâu 25% giá trị QSDĐ của bạn có trong tổng QSDĐ của vợ chồng bạn. Phần giá trị thu nhập có được khi chuyển nhượng 25% QSDĐ của bạn cho em trai bạn thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN. Giá trị QSDĐ của vợ bạn chuyển nhượng cho vợ chồng em trai bạn (50%) và phần giá trị QSDĐ bạn chuyển nhượng cho em dâu bạn (25%) không thuộc trường hợp được miễn thuế nên vợ chồng bạn vẫn phải đóng thuế TNCN. Cơ quan thuế sẽ xác định nghĩa vụ nộp TNCN của vợ chồng bạn phải nộp là 75% trên tổng số thuế phải nộp đối với việc chuyển nhượng QSDĐ nói trên. Để được miễn thuế TNCN bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau nộp cơ quan thuế: bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống (tiết , khoản 1, Mục III, Phần A, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008). Ths. Ls NGUYỄN VĂN PHƯỚC (VP luật sư Huế, )

Bấm vào đây để xem trước nội dung
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
476    18    1    30-11-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.