Thuật ngữ y học mang tên người part 5

Bệnh Thomsen (Thomsen Asmus ., bác sỹ Đức) (Còn gọi là bệnh Thomsen, tăng trương lực cơ bẩm sinh) Một kiểu tăng trương lực cơ, bệnh di truyền kiểu trội theo nhiễm sắc thể thân (autosoma), cũng có kiểu lặn theo nhiễm sắc thể thân nhưng ít hơn. Bệnh tường biểu hiện ngay sau khi sanh, trẻ khó bú, nét mặt cứng đờ, các bắp thịt phì đại rõ (cơ bắp Hercules), tăng tính kích thích của cơ. | co thắt xoắn vặn. Thoái hóa võng mạc và teo dây thần kinh thị giác. Bệnh kéo dài khoảng 2 đến 3 năm. Thường chết do các bệnh gian phát do thiếu izoenzym A. Bệnh Thomsen Thomsen Asmus . bác sỹ Đức Còn gọi là bệnh Thomsen tăng trương lực cơ bẩm sinh Một kiểu tăng trương lực cơ bệnh di truyền kiểu trội theo nhiễm sắc thể thân autosoma cũng có kiểu lặn theo nhiễm sắc thể thân nhưng ít hơn. Bệnh tường biểu hiện ngay sau khi sanh trẻ khó bú nét mặt cứng đờ các bắp thịt phì đại rõ cơ bắp Hercules tăng tính kích thích của cơ. Bệnh Tinel Tinel Jules nhà thần kinh học Pháp Chứng to đầu chi không rõ nguyên nhân có các cơn đau kịch phát ở các đoạn cuối của chi thể các ngón mà không có phù và hồng ban. Bệnh Tolosa-Hunt Tolosa Eduard bác sỹ Mỹ và Hunt William E. nhà phẫu thuật thần kinh Mỹ Viêm xoang hang hay phần trên ổ mắt đau ở phía sau nhãn cầu một bên liệt tạm thời các dây vận nhãn đôi khi nhìn đôi. Thường gặp ở người tiểu đường. Hội chứng Tourette Gilles de la Tourette Goerges . nhà nội khoa người Pháp Còn gọi là hội chứng Gilles de la Tourette bệnh Gilles bệnh Tourette múa giật biến thiên Tổn thương thể vân gây tăng động các tic bất thường biểu cảm nét mặt nhăn nhó khịt mũi khạc nhổ giật vai gật lắc đầu động tác nhảy lắp đi lắp lại văng tục lắp. Khi bị kích thích thậm chí có các cử động kiểu múa giật. Trước đó thường có các lệch lạc trong cảm xúc và tính dục. Cũng có thể có yếu tố di truyền. Hội chứng Troisier-Hanot-Chauffard Troisier Emile Hanot Victor và Chauffard Anatole các bác sỹ Pháp Bệnh tiểu đường trong xơ gan và xơ tụy lách to và tăng sắc tố da các vết mầu xám trên da mặt bộ phận sinh dục và chân tay tăng porphyrin trong nước tiểu thường có teo buồng trứng liệt dương và các rối loạn nội tiết tố khác. Có ứ trệ tuần hoàn cửa kèm cổ trướng các dấu hiệu thể tạng chảy máu. Máu tăng Fe. Thường ở đàn ông trên 40 tuổi. Có dạng di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân autosoma và có dạng do nhiễm độc nhất là với các chất có chứa đồng. Tam chứng Trotter Trotter .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.