Các thuốc ức chế enzym chuyển angiotension (thuốc ức chế ACE) trong điều trị các bệnh tim mạch nói chung và tăng huyết áp (THA) nói riêng có cơ chế giống nhau (ức chế chuyển hoá từ angiotensin I thành angiotensin II), nên nhóm này đều có các chỉ định điều trị, tác dụng không mong muốn và chống chỉ định rất chặt chẽ. Và trong quá trình sử dụng, người bệnh cần nhận biết được đâu là những tác dụng không mong muốn do thuốc gây ra để phòng tránh và khắc phục . | 8 tác dụng phụ cần đề phòng Các thuốc ức chế enzym chuyển angiotension thuốc ức chế ACE trong điều trị các bệnh tim mạch nói chung và tăng huyết áp THA nói riêng có cơ chế giống nhau ức chế chuyển hoá từ angiotensin I thành angiotensin II nên nhóm này đều có các chỉ định điều trị tác dụng không mong muốn và chống chỉ định rất chặt chẽ. Và trong quá trình sử dụng người bệnh cần nhận biết được đâu là những tác dụng không mong muốn do thuốc gây ra để phòng tránh và khắc phục. Các thuốc thường dùng Trong lâm sàng thuốc có thể được chia làm 3 nhóm sau - Thuốc ức chế ACE chứa sulfhydryl cấu trúc liên quan đến captopril như fentiapril pivalopril zofenopril and alacepril - Thuốc ức chế ACE chứa dicarboxyl cấu trúc liên quan đến enalapril như lisinopril benazepril quinapril moexipril ramipril trandolapril spirapril perindopril pentopril and cilazapril. - Thuốc ức chế ACE chứa phosphorus cấu trúc liên quan với fosinopril. Thuốc ức chế ACE dùng một mình chỉ dùng một loại thuốc có thể kiểm soát được huyết áp ở khoảng 50 số bệnh nhân THA nhẹ và trung bình. Nếu kết hợp với một thuốc khác trong các nhóm ức chế kênh canxi ức chế beta giao cảm hoặc thuốc lợi tiểu thuốc ức chế ACE có thể kiểm soát huyết áp ở mức bình thường cho 90 số bệnh nhân THA nhẹ hoặc trung bình. Hơn nữa thuốc ức chế ACE còn có ưu thế so với các nhóm khác trong việc điều trị THA có kèm theo đái tháo đường vì giảm tỷ lệ các biến chứng tim mạch và chậm dẫn đến tổn thương cho thận. Các tác dụng phụ và cách khắc phục Ho Vấn đề khó chịu nhất do phản ứng có hại của thuốc ức chế ACE gây ra là ho nhưng thường giảm hoặc mất đi khi bệnh nhân ngừng thuốc. Ho gặp ở 5-15 bệnh nhân dùng ức chế ACE thường ho khan ít phụ thuộc liều xảy ra với nữ nhiều hơn nam và xảy ra ở tuần thứ nhất đến 6 tháng sau liều đầu tiên đôi khi phải dừng thuốc. Nguyên nhân có thể do tích luỹ bradykinin chất P và hoặc prostaglandin ở phổi. Thuốc đối kháng thromboxan aspirin bổ sung sắt có thể làm giảm ho do thuốc ức chế ACE. Khi dừng thuốc ho sẽ biến