Tên khác: Tướng quân, Cẩm văn đại hoàng, Xuyên đại hoàng, Hoàng lương, Phu như, Phá môn, Vô thanh hổ, Cẩm trang hoàng. Tên khoa học: Rheum palmatum L., họ Rau răm (Polygonaceae) và một số loài thuộc chi này. Mô tả: Cây: Cây thảo sống lâu năm. Rễ và thân rễ to. Thân cao tới 2m, giữa rỗng, mặt ngoài nhẵn. Lá ở dưới to, dài tới 35cm, có cuống dài; phiến lá hình tim nhưng xẻ thành 3-7 thuỳ, có mép nguyên hoặc hơi có răng cưa. Lá ở phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa chùm dài màu tím. Quả. | S - J 1 Ấ J 1 Ấ TX rx A Cây thuôc vị thuôc Đông y - ĐẠI HOÀNG Vị thuốc Đại hoàng ĐẠI HOÀNG M Rhizoma Rhei Tên khác Tướng quân Câm văn đại hoàng Xuyên đại hoàng Hoàng lương Phu như Phá môn Vô thanh hổ Cẩm trang hoàng. Tên khoa học Rheum palmatum L. họ Rau răm Polygonaceae và một số loài thuộc chi này. Mô tả Cây Cây thảo sống lâu năm. Rễ và thân rễ to. Thân cao tới 2m giữa rỗng mặt ngoài nhẵn. Lá ở dưới to dài tới 35cm có cuống dài phiến lá hình tim nhưng xẻ thành 3-7 thuỳ có mép nguyên hoặc hơi có răng cưa. Lá ở phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa chùm dài màu tím. Quả bế có 3 cạnh. Dược liệu Thân rễ còn gọi là củ lớn dài 5-17cm có khi lớn hơn nữa rộng 410cm dày 2-4cm hoặc khoanh tròn trên mặt có bụi màu vàng đẹp chắc cứng và thơm gắt cắt ra trơn nhánh cắn dính vào răng là tốt. Tùy theo loại có thứ mềm đầu có màu vàng đen có thứ thịt khô ít dầu. Loại dầu nhiều bóng là tốt. Bộ phận dùng Thân rễ đã cạo vỏ và phơi khô của cây Đại hoàng Rheum palmatum . Phân bố Vị thuốc nhập từ Trung Quốc. Thu hái Sau 3 năm thì thu hoạch được vào tháng 9-10. Đào cả cây cắt bỏ thân chồi rễ con lấy củ cạo vỏ ngoài rửa sạch để nguyên củ hay bổ đôi ra phơi cho mau khô. Đặc biệt không nên dùng dao sắc thiết để cạo vỏ ngoài vì làm như thế sẽ biến củ đại hoàng thành màu đen. Tác dụng dược lý - Chất gây tiêu chảy của Đại hoàng là Anthraquinone. Tác dụng của thuốc chủ yếu là ở Đại tràng thuốc làm cho trương lực của đoạn giữa và cuối đại tràng tăng nhu động ruột tăng nhưng không trở ngại cho việc hấp thu chất dinh dưỡng của tiểu tràng. Nhưng trong Đại hoàng có chất Tanin nên sau tiêu chảy thường hay táo bón hoặc liều nhỏ ít hơn 0 3g Kg thường gây táo bón. - Tác dụng lợi mật thuốc tăng co bóp túi mật giãn cơ vòng oddi khiến mật bài tiết. - Tác dụng cầm máu thuốc có tác dụng cầm máu rút ngắn thời gian đông máu làm giảm tính thấm của mao mạch cải thiện độ bền của thành mạch làm tăng fibrinogene trong máu làm mạch máu co thắt tăng kích thích tủy xương chế tạo tiểu cầu nhờ vậy làm tăng nhanh thời gian .